dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao; thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh. Số liệu thống kê cho thấy, GDP của tỉnh tăng đều qua các năm, thể hiện sự tăng trưởng mạnh và bền vững về kinh tế.
Bảng 2. GDP của tỉnh Sanavakhet từ 2015-2020
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |
GDP (triệu kip) | 2.411.354 | 2.725.150 | 3.225.630 | 3.249.066 | 3.919.690 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chủ Thể Của Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức
- Kinh Nghiệm Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Ở Một Số Nước Trên Thế Giới Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Tỉnh Savanakhet, Nước Cộng Hòa
- Bài Học Kinh Nghiệm Cho Tỉnh Savanakhet, Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
- Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Đội Ngũ Cán Bộ , Công Chức Ở Tỉnh Savannakhet Thời Gian Qua
- Trình Độ Trung Cấp Lý Luận Chính Trị Của Cbcc Tỉnh Savanakhet Giai Đoạn 2010 - 2017
- Kinh Phí Đtbd Cbcc Tỉnh Sanavakhet Qua Các Năm 2010 - 2017
Xem toàn bộ 178 trang tài liệu này.
(Nguồn: Sở kế khoạch và Đầu tư của tỉnh Savannakhet)
Có thể thấy, năm 2020 GDP của Sanavakhet đạt 3.919.690 triệu kíp, tăng 16.2% so với năm 2016. Một trong những nguyên nhân có sự tăng trưởng kinh tế là do Sanavakhet đạt nhiều kết quả trong thu hút đầu tư nước ngoài. Kể từ thời điểm Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài được ban hành (năm 1993) cho đến nay, Sanavakhet thu hút trên 111 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đăng kí trên 945, 5 triệu USD (tính cả số vốn điều chỉnh bổ sung cho các dự án đang hoạt động) tính đến thời điểm quý 31/12 năm 2019. Có thể thấy, sự phát triển của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Bảng 3. Đóng góp của khu vực FDI vào GDP tỉnh Sanavakhet
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |
Đóng góp của khu vực FDI vào GDP toàn tỉnh (triệu kip) | 1.361.443 | 1.382.892 | 1.447.652 | 1.498.367 | 1.583.333 |
(Nguồn: Sở kế khoạch và Đầu tư của tỉnh Savannakhet) Nếu như năm 2016, đóng góp của khu vực FDI là 1.361.443 triệu kíp tương đương tỷ trọng 28,83% thì đến năm 2020, Đóng góp của khu vực FDI
lên tới 1.583.333 triệu kip (đạt tỷ trọng 34,73%).
Cơ cấu kinh tế của tỉnh Sanavakhet: nông nghiệp chiếm 31,6% (tăng 7,48%), công nghiệp-thủ công nghiệp chiếm 35,1% (tăng 13,73%) và dịch vụ
khác chiếm 33,27% (tăng 14,66%-16,45%). Thu nhập bình quân đầu người tăng, mức thụ hưởng về vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện. GDP bình quân đầu người đạt từ 2.136 USD/năm. Hiện nay, Savannakhet đang bước vào năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2016-2020 với 7 mục tiêu lớn về phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng-an ninh. Tỉnh đặt mục tiêu phát triển phải bảo đảm cân đối 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường bền vững.
Về xã hội, văn hóa-xã hội đạt được kết quả tích cực, hệ thống giáo dục đã phát triển kể cả số lượng và chất lượng. Số lượng giáo viên, học sinh, trường học và phòng học được tăng lên cả về chất lượng và số lượng, tỉnh đã hoàn thành phổ cập tiểu học, có 6 huyện hoàn thành phổ cập cấp 2. Hiện nay tỉnh có 464 trường mẫu giáo mầm non; 1.227 trường tiểu học; 131 trường trung học cơ sở; 79 trường trung học phổ thông.
3.1.3. Về đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Savanakhet
3.1.3.1. Về số lượng đội ngũ cán bộ, công chức
CBCC là nhân tố quyết định đến hiệu lực, hiệu quả của hoạt động QLNN, do vậy, phát triển đội ngũ CBCC là nhiệm vụ được chính quyền tỉnh Sanavakhet quan tâm. Số lượng CBCC gia tăng qua các năm để có thể đáp ứng với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nếu như năm 2013 số lượng CBCC là 11.363 người thì đến năm 2020 tăng lên là 16.136 người, tương đương tăng 4.737 người (tăng 1,42 lần).
Biểu đồ 1. Quy mô CBCC tỉnh Sanavakhet từ 2013 – 2020
18000
16136
16000
15102
15739
14230
14000
12000
10000
8000
12457
12978
13467
11363
6000
4000
2000
0
(Nguồn: Sở Nội vụ Sanavakhet, 2020)
3.1.3.2. Về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo
Nhìn chung số lượng CBCC có trình độ cao đẳng, đại học chiếm đa số với trên 50%; tiếp theo là đến tỉ lệ CBCC có bằng trung cấp dao động từ 23,1% đến 42.6%. Nhóm có tỷ lệ thấp nhất là sau Đại học với tỉ lệ số lượng CBCC dao động từ 6,5% đến 11.1%.
Bảng 4 Thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ CBCC tỉnh Sanavakhet giai đoạn 2013 - 2020
Tổng số | Trung cấp | Đại học, cao đẳng | Sau đại học | ||||
SL (Người) | % | SL (Người) | % | SL (Người) | % | ||
2013 | 11363 | 4840 | 42.6% | 5781 | 50.9% | 742 | 6.5% |
2014 | 12457 | 5020 | 40.3% | 6415 | 51.5% | 1022 | 8.2% |
2015 | 12978 | 4853 | 37.4% | 6969 | 53.7% | 1156 | 8.9% |
2016 | 13467 | 4497 | 33.4% | 7743 | 57.5% | 1227 | 9.1% |
2017 | 14230 | 4283 | 30.1% | 8580 | 60.3% | 1367 | 9.6% |
2018 | 15102 | 4092 | 27.1% | 9468 | 62.7% | 1542 | 10.2% |
2019 | 15739 | 3997 | 25.4% | 10057 | 63.9% | 1685 | 10.7% |
2020 | 16136 | 3727 | 23.1% | 10617 | 65.8% | 1792 | 11.1% |
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Sanavakhet, 2020)
Thêm vào đó, có thể nhận thấy rò xu thế giảm tỉ lệ CBCC có bằng trung cấp; tăng số lượng CBCC có bằng Cao đẳng, Đại học và sau đại học. Điều này cũng phù hợp với xu thế và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trình độ học vấn của đội ngũ CBCC cũng có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực. Nếu như trước đây số lượng CBCC tốt nghiệp Cao đẳng, đại học chỉ chiếm một nửa (50.9% tương đương 5781 người) thì đến những năm sau con số này tăng lên trên 60%. Cụ thể, cơ cấu trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC tỉnh như sau: Trung cấp 42,6%; Đại học, cao đẳng 50.9%; Sau đại học 6.5% thì đến năm 2020, tỷ trọng đã thay đổi, giảm tỷ lệ % CBCC có bằng Đại học, Cao đẳng, sau Đại học tăng lên lần lượt là 65.8% (tăng 14,9%) và 11,1% (tăng 4,6%).
Biểu đồ 2. Cơ cấu trình độ đào tạo của CBCC tỉnh Sanavakhet năm 2013 và 2020
Năm 2013 | Năm 2020 | ||
6.5% | 11.1% | ||
42.6% | 23.1% | ||
50.9% | 65.8% | ||
Trung cấp | Đại học, CĐ | Sau ĐH |
(Nguồn: Sở Nội vụ Sanavakhet, 2020)
- Trình độ tin học và ngoại ngữ
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và hội nhập kinh tế quốc tế, đội ngũ CBCC CHDCND Lào nói chung và tỉnh Sanavakhet nói riêng cũng xác định tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ tin học và ngoại ngữ, trong đó ngoại ngữ phổ biến nhất là tiếng anh. Hiện nay số lượng CBCC có chứng chỉ tin học và ngoại ngữ tăng lên rất nhanh.
Về trình độ tiếng anh, năm 2013, toàn tỉnh có 4817 người tương đương 42,4% có chứng chỉ ngoại ngữ; 8.8% (997 người) có bằng tiếng anh trình độ cao đẳng, đại học trở lên thì đến năm 2020, con số này tăng lên, có tới 9713 người (chiếm 60,2%) có chứng chỉ ngoại ngữ (tăng 4896 người, tương ứng tăng 17,8%). Việc gia tăng số lượng CBCC có chứng chỉ tiếng anh giúp cho tỉnh Sanavakhet thuận lợi hơn trong việc xử lý các hoạt động công vụ có liên quan đến người nước ngoài, giao dịch có yếu tố nước ngoài cũng như cập nhật tình hình kinh tế - xã hội quốc tế có ảnh hưởng đến tỉnh nhà.
Về trình độ tin học, năm 2020 đánh dấu năm mà lượng CBCC có chứng chỉ tin học văn phòng tăng nhanh so với các năm trước đó với 11.246 người (chiếm 69,7%). Con số này tăng nhanh so với thống kê năm 2013 với 9.713 người (tương đương 60,2% CBCC có chứng chỉ tin học văn phòng). Đội ngũ CBCC thành thạo về tin học giúp cho việc xử lý công việc cũng như ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động công vụ của tỉnh Sanavakhet có kết quả tốt.
- Trình độ lý luận chính trị
Năm 2020, toàn tỉnh có 694 người có trình độ cao cấp lý luận chính trị, cử nhân chuyên ngành chính trị, chiếm 4,3%; có 4.453 có trình độ trung cấp chính trị, tương đương 27.6%. Như vậy, từ 2013-2020, số lượng CBCC có trình độ trung cấp và cao cấp lý luận ngày càng tăng, chiếm 31.9% CBCC tỉnh Sanavakhet.
Bảng 5 Số lượng CBCC tỉnh Sanavakhet phân theo trình độ lý luận chính trị từ năm 2013-2020
Tổng số | Cao cấp, Cử nhân | Trung cấp | |||
Số lượng | % | Số lượng | % | ||
2013 | 11363 | 318 | 2.8% | 2545 | 22.4% |
2014 | 12457 | 365 | 2.9% | 2840 | 22.8% |
2015 | 12978 | 415 | 3.2% | 2998 | 23.1% |
2016 | 13467 | 485 | 3.6% | 3219 | 23.9% |
14230 | 527 | 3.7% | 3515 | 24.7% | |
2018 | 15102 | 589 | 3.9% | 3851 | 25.5% |
2019 | 15739 | 645 | 4.1% | 4218 | 26.8% |
2020 | 16136 | 694 | 4.3% | 4453 | 27.6% |
(Nguồn: Sở Nội vụ Sanavakhet, 2020)
Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy lượng CBCC được đào tạo cao cấp lí luận chính trị tăng nhanh trong giai đoạn 2013-2020. Nếu như năm 2013 chỉ có 318 người thì đến năm 2020 tăng lên là 694 người.
Biểu đồ 3. Số lượng CBCC tỉnh Sanavakhet có trình độ lý luận cao cấp chính trị giai đoạn 2013-2020
800
700
600
500
400
694
645
589
527
485
415
365
318
300
200
100
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
(Nguồn: Sở Nội vụ Sanavakhet, 2020)
- Về cơ cấu ngạch và hạng chức danh nghề nghiệp
Năm 2020, số lượng CBCC ngạch chuyên viên và tương đương là 12376 người, chiếm 76,7%; ngạch chuyên viên chính và tương đương là 2130 (13.2%); ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương 371 người (2,3%); ngạch cán sự và nhân viên có 1259 người (7,8%).
Biểu đồ 4. Quy mô CBCC tỉnh Sanavakhet theo ngạch năm 2020
2.3%
7.8%
13.2%
76.7%
Chuyên viên
Chuyên viên cao cấp
Chuyên viên chính
Nhân viên, cán sự
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Sanavakhet, 2020)
3.1.3.3. Về cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức
- Về cơ cấu giới tính
Sanavakhet là một tỉnh có số lượng CBCC là nữ cao hơn số lượng CBCC là nam. Nhìn chung giai đoạn từ 2013-2020, số lượng nữ CBCC luôn chiếm đa số, dao động từ 51-53%.
Bảng 6 Quy mô đội ngũ CBCC tỉnh Sanavakhet từ 2013 - 2020
Tổng số | Nam | Nữ | |||
Số lượng | % | Số lượng | % | ||
2013 | 11363 | 5353 | 47% | 6010 | 53% |
2014 | 12457 | 5675 | 46% | 6782 | 54% |
2015 | 12978 | 5855 | 45% | 7123 | 55% |
2016 | 13467 | 6146 | 46% | 7321 | 54% |
2017 | 14230 | 6625 | 47% | 7605 | 53% |
2018 | 15102 | 7076 | 47% | 8026 | 53% |
2019 | 15739 | 7548 | 48% | 8191 | 52% |
2020 | 16136 | 7898 | 49% | 8238 | 51% |
(Nguồn: Sở Nội vụ Sanavakhet, tổng hợp của tác giả, 2020)
Kể từ năm 2013 đến 2020, tỷ lệ CBCC là nam tăng lên, từ 45% năm 2013 tăng lên 49% năm 2020. Tuy vậy, đánh giá tổng thể cho thấy về cơ cấu giới tính của tỉnh Sanavakhet nhìn chung khá đồng đều, tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát huy những năng lực sở trường theo giới tính của đội ngũ CBCC nam (như sự quyết đoán, sáng tạo…) và đội ngũ CBCC nữ (như tính tỉ mỉ, chỉn chu…) trong công việc quá trình thực hiện các hoạt động công vụ.
- Về cơ cấu độ tuổi
Số liệu năm 2020 cho thấy, chiếm đa số là CBCC trong giai đoạn tuổi từ 30-50 khoảng 66,3%. Đây là lực lượng nòng cốt, là độ tuổi có độ chín về nghề nghiệp và đang nắm giữ hoặc được quy hoạch vào các vị trí lãnh đạo, quản lý của bộ máy nhà nước tỉnh Sanavakhet. Độ tuổi dưới 30 (CBCC trẻ) chiếm 25,6% là ngày càng gia tăng bởi chính sách thu hút sinh viên giỏi ra trường vào làm việc tại các cơ quan của tỉnh Sanavakhet. Ưu điểm của CBCC thuộc độ tuổi này là tuổi trẻ nhiệt tình, sáng tạo và mong muốn được làm việc, được cống hiến sức lực và tuổi trẻ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên nhược điểm là kinh nghiệm làm việc còn thiếu, kĩ năng chuyên môn cần phải được trau dồi để có thể đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao. Số lượng CBCC từ 50 tuổi trở lên là 11,1% và các chức vụ lãnh đạo, quản lý của tỉnh Sanavakhet đa số đều thuộc nhóm tuổi này; đây cũng là nhóm lực lượng có kinh nghiệm sâu rộng về quản lý, điều hành hoạt động công vụ. Nhìn chung, độ tuổi dưới 30 và từ 30 đến 50 tuổi là đối tượng chủ yếu của hoạt động ĐTBD nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ CBCC.
Nhìn chung, đội ngũ CBCC của tỉnh Sanavakhet có một số ưu điểm nổi bật. Thông qua các số liệu thống kê có thể thấy trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC tỉnh về cơ bản đạt yêu cầu so với tiêu chuẩn đề ra đối với các CBCC theo từng ngạch, bậc. Cùng với đó, trong những năm qua trình độ năng lực của đội ngũ CBCC đã cải thiện rất nhiều, qua đó có đóng góp to lớn vào quá trình quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Số lượng CBCC có