Kết Quả Điều Tra Kstsr Tại Các Điểm Nghiên Cứu :


Phân tích yếu tố sử dụng cho thấy có 83,19% lượt người so với ước tính được sử dụng dịch vụ quản lý ca bệnh sốt rét. Trong đó 81,11% sử dụng đủ các dịch vụ theo quy định và 74,44% sử dụng tốt (số khỏi bệnh).


100

90

80

70

60

50

40

30

20

10

0

87.07

83.33

73.33

85.81

80 80

80

73.5

83.19 81.11

74.44

70

Ea Bung

Ya Tmot

Ea Lop

Tổng

Sử dụng

Sử dụng đủ

Sử dụng tốt

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sử dụng, sử dụng đủ và sử dụng tốt tại 3 điểm nghiên cứu

3.1.3. Tình hình BNSR và KSTSR tại các điểm nghiên cứu:

3.1.3.1. Kết quả điều tra KSTSR tại các điểm nghiên cứu :

Bảng 3.8 : Kết quả điều tra KSTSR



TT


Sè ®iÒu tra

BNSR

KSTSR

Giao bµo

SL

Tû lÖ %

SL

Tû lÖ

%

SL

Tû lÖ

%

1

Ea Bung

376

16

4.26

15

3.99

7

1.86

2

Ya Tmot

380

18

4.74

17

4.47

6

1.58

3

Ea Lop

371

17

4.58

14

3.77

8

2.16

Tæng

1.127

51

4.53

46

4,08

21

1.86

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.

Đánh giá thực trạng phát hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét của mạng lưới y tế cơ sở tại một số xã biên giới huyện Ea Soup, tỉnh Đắklắk năm 2008-2009 - 5

Phân tích kết quả điều tra cắt ngang tại các điểm nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân sốt rét chiếm 4,53%, tỷ lệ KSTSR chiếm 4,08% và tỷ lệ giao bào 1,86% so với tổng số điều tra .


3.1.3.2. Phân bố KSTSR theo lứa tuổi

Bảng 3.9. Tû lÖ KSTSR theo løa tuæi.



TT

Løa tuæi

Ea Bung

Ya Tmot

Ea Lop

Lam

XN

KSTSR

(+)

Tû lÖ

%

Lam

XN

KSTSR

(+)

Tû lÖ

%

Lam

XN

KSTSR

(+)

Tû lÖ

%

1

<1

12

0

0.00

9

0

0.00

5

0

0.00

2

1-2

23

1

4.35

50

1

2.00

46

1

2.17

3

3-4

77

3

3.90

76

3

3.95

78

2

2.56

4

5-8

68

3

4.41

80

3

3.75

80

3

3.75

5

9-16

110

3

2.73

87

5

5.75

76

3

3.95

6

>16

86

5

5.81

78

5

6.41

86

5

5.81

Tæng

376

15

3.99

380

17

4.47

371

14

3.77

Tỷ lệ KSTSR (+)/ lam XN ở Ea Bung, Ya Tmot và Ea Lop phân bố ở tất cả lứa tuổi, trừ nhóm <1 tuổi. Tỷ lệ KSTSR cao nhất ở nhớm tuổi > 16 tuổi.

3.1.3.3 Cơ cấu KSTSR tại các điểm nghiên cứu:

Bảng 3.10. Cơ cấu KSTSR tại các điểm nghiên cứu



TT


Sè KSTSR

P.falciparum

P.vivax

PH


SL


Tû lÖ %


SL

Tû lÖ

%


SL

Tû lÖ

%

1

Ea Bung

15

13

86.67

1

6.67

1

6.67

2

Ya Tmot

17

14

82.35

2

11.76

1

5.88

3

Ea Lop

14

12

85.71

1

7.14

1

7.14

Tæng

46

39

84.78

4

8.70

3

6.52

Phân tích kết quả điều tra cho thấy loài P. faciparum chiếm 84,78% ưu thế trong tống số KSTSR. Tỷ lệ P.falciparum tại xã Ea Bung chiếm 86,67%; tại Ya Tmot chiếm 82,35%, tại xã Ea Lốp chiếm 85,71%.


3.2 Thực trạng hoạt động của điểm kính hiển vi trong việc phát hiện và quản lý người mang KSTSR, ca bệnh tại cộng đồng:

3.2.1. Trình độ và đào tạo XN viên điểm kính hiển vi :

Bảng 3.11: Trình độ của XN viên:



TT

Điểm kính

Tr×nh ®é häc

vÊn

Tr×nh ®é

chuyªn m«n

Thêi gian

®µo t¹o

N¬i ®µo t¹o

PTCS

PTTH

NHS

Y sü

1

Ea Bung


X

X


1 th¸ng

TTPCSR

2

Ya Tmot


X


X

1 th¸ng

TTPCSR

3

Ea Lop


X

X


1 th¸ng

TTPCSR

Tæng


3

3




Tất cả xét nghiệm viên đã tốt nghiệp phổ thông trung học, được đào tạo ngắn hạn 1 tháng tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh và có trình độ y sỹ (1) và nữ hộ sinh (2).

3.2.2 Chất lượng XN tìm KSTSR của điểm kính hiển vi :

Bảng 3.12 : Chất lượng XN lam máu của XN viên :



TT


§iÓm kÝnh

KiÓm tra theo bé lam mÉu

KiÓm tra lam t¹i ®iÓm kÝnh

Sè lam soi

Lam ®óng

Lam sai

Sè lam soi

Lam ®óng

Lam sai

Số

lam

%

Số

lam

%

Số

lam

%

Số

lam

%

1

Ea Bung

10

7

70,00

3

30,00

10

7

70,00

3

30,00

2

Ya Tmot

10

8

80,00

2

20,00

10

8

80,00

2

20,00

3

Ea Lop

10

6

60,00

4

40,00

10

7

70,00

3

30,00


Tổng

30

21

70,00

9

30,00

30

22

73.33

8

26.67

Khảo sát kỹ năng soi phát hiện tìm KSTSR theo 2 phương pháp:

- Khảo sát kỹ năng phát hiện KSTSR theo bộ lam mẫu 10 lam cho kết quả : tỷ lệ soi đúng là 70%, tỷ lệ có sai sót là 30%


- Kiểm tra lại 10 lam máu mà xét nghiệm viên đã soi có kết quả: tỷ lệ soi đúng là 73,33%, tỷ lệ sai sót là 26,67%.

3.2.3.Phân tích các loại sai sót trong phát hiện KSTSR

Bảng 3.13 : Tỷ lệ các sai sót trong soi lam XN KSTSR



Lam kiểm tra


Lam sai sãt


Tû lÖ sai sãt

Lo¹i sai sãt

¢m sang

d−¬ng

D−¬ng

sang ©m

Sai

chđng

Sãt, thòa

thÓ

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Ea Bung

338

75

22.19

20

26.67

25

33.33

14

18.67

16

21.33

Ya Tmot

420

77

18.33

18

23.38

28

36.36

15

19.48

16

20.78

Ea Lop

408

82

20.10

22

26.83

26

31.71

17

20.73

17

20.73

Tæng

1166

234

20.07

60

25.64

79

33.76

46

19.66

49

20.94

40

35

30

25

20

15

10

5

0

33.76

25.64

20.07

19.66

20.94

Sai chung (+)-->(-)

(-)-->(+)

Loại sai sót

Sai chủng Sót, thừa thể

Tỷ lệ %

Phân tích kết quả kiểm tra kết quả soi lam KSTSR trong năm 2008 theo hệ thống giám sát chất lượng của chương trình cho thấy tỷ lệ sai sót chung chiếm 20,07% tống số lam kiểm tra. Trong đó, sai từ âm sang dương chiếm 25,64%; từ dương sang âm chiếm 33,76%; sai chủng chiếm 19,66%, và sót thừa thể chiếm 20,94% tổng số lam sai sót


Biểu đồ 2: Tỷ lệ sai sót của XNV điểm kính hiển vi


3.2.4. Kỹ thuật lấy máu và nhuôm giêm sa

Bảng 3.14: Kỹ thuật lấy lam máu và nhuộm giêmsa ở các điểm kính :



TT



Số điểm kính kiểm tra


Kü thuËt lÊy lam

Kỹ thuật nhuém

giªmsa

§¹t yªu cÇu

Không đạt yêu cầu

§¹t

yªu cÇu

Không đạt yêu cầu

SL

SL

SL

SL

1

Ea Bung

1

1

0

1

0

2

Ya Tmot

1

1

0

1

0

3

Ea Lop

1

0

1

0

1

Tæng

3

2

1

2

1

Kỹ thuật lấy lam và nhuộm giêmsa ở điểm kính hiển vi Ea Bung và Ya Tmot đạt yêu cầu. Điểm kính ở trạm y tế xã Ea Lop không đạt yêu cầu về cả kỹ thuật lấy lam và nhuộm giêm sa.

3.2.5 Trang thiết bị và bảo quản điểm kính hiển vi :

Bảng 3.15: Trang thiết bị, hóa chất tối thiểu và bảo quản KHV


TT

Trang thiết bị tối

thiểu

Hóa chất

Bảo quản KHV

Đày đủ

Thiếu

Đầy đủ

Thiếu

Đạt yêu

cầu

Không đạt

1

Ea Bung

1

0

1

0

0

1

2

Ya Tmot

0

1

1

0

0

1

3

Ea Lop

0

1

1

0

0

1

Tæng

1

2

3

0

0

3


Tất cả các điểm kính đều đủ hóa chất nhưng chỉ có 1 điểm kính đủ trang thiết bị. Cả 3 điểm kính đều bảo quản kính hiển vi không đạt yêu cầu


3.2.6 Hoạt động phục vụ phát hiện ca bệnh của điểm kính hiển vi:

Bảng 3.16: XN thụ động và chủ động của các ĐKHV từ (7/2007-6/2008):



TT


§KHV

Tæng

sè lam

XN chđ ®éng

XN thô ®éng


SL


%

KST

SR (+)


%


SL


%

KST

SR (+)


%

1

Ea Bung

338

185

54,73

10

5,40

153

45,26

14

9,15

2

Ya Tmot

420

219

52,14

15

6,84

201

47,85

21

10,44

3

Ea Lop

408

207

50,73

16

7,72

201

49,26

17

8,45

Tæng

1166

611

52,40

41

6,71

555

47,59

52

9,36


Hoạt động xét nghiệm chủ động chiếm 52,40% tổng số lam phát hiện. Tuy nhiên số KSTSR được phát hiện bởi hệ thống thụ động cao hơn, chiếm tỷ lệ 9,36% so với 6,71% trong hệ thống xét nghiệm chủ động.

3.2.7. Thời gian trả lời kết quả xét nghiệm KSTSR tại các điểm kính


Bảng 3.17: Thời gian trả lời kết quả giúp chẩn đoán điều trị bệnh sốt rét :



TT

Thêi gian tr¶ lêi kÒt qu¶ phôc vô

ph¸t hiÖn, chÈn ®o¸n sím

Thêi gian tr¶ lêi kÒt qu¶ cho

nh©n viªn y tÒ th«n b¶n

Thêi gian

Sè ®iÓm

Thêi gian

Sè ®iÓm

1

< 1 giê

1

< 1 -2ngµy

0

2

> 1-2 giê

2

> 3-5 ngµy

3

3

> 2 giê

0

> 5 ngµy

0


Kết quả khảo sát cho thấy các điểm kính hiển vi trả lời kết quả phục vụ cho việc phát hiện, chẩn đoán sớm trong vòng 2 giờ.. Cả 3 điểm kính đều trả lời kết quả cho YTTB sau 3-5 ngày.

3.2.8. Số lần xét nghiệm KSTSR theo dòi kết quả điều trị tại các điểm kính


Bảng 3.18: Số lần xét nghiệm phục vụ quản lý bệnh nhân sốt rét :



TT


§KHV

Số BNSR

khảo sát

Không xét

nghiệm

Xét nghiệm

1 lần

Xét nghiệm

≥ 2 lần

SL

%

SL

%

SL

%

1

Ea Bung

102

5

4.90

78

76.47

19

18.63

2

Ya Tmot

124

7

5.65

89

71.77

28

22.58

3

Ea Lop

115

11

9.57

97

84.35

7

6.09


Tổng

341

23

6.74

264

77.42

54

15.84

Kết quả khảo sát 341 bệnh nhân tại 3 điểm kính hiển vi cho thấy có 23 bệnh nhân không được xét nghiệm chiếm 6,74%, 264 bệnh nhân được xét nghiệm 2 lần chiếm 77,42% và 54 bệnh nhân được xét nghiệm ≥ 2 lần chiếm 15,84%


Chương 4 BÀN LUẬN

4.1. Về hoạt động mạng lưới y tế cơ sở (xã, thôn) trong việc phát hiện, quản lý bệnh nhân sốt rét tại các xã bên giới huyện Ea Soup.

Trong những năm qua tình hình sốt rét có xu hướng giảm, tỷ lệ mắc và chết do sốt rét giảm thấp. Huyện Ea Soup là một huyện biên giới với Cambodia thuộc khu vực Tây Nguyên, có 100% dân số nằm trong vùng sốt rét lưu hành. Mặc dù số mắc sốt rét trong những năm qua có giảm nhưng số mắc vẫn còn cao, nguy cơ bùng phát sốt rét vẫn còn. Việc thực hiện các hoạt động phòng chống sốt rét để đạt mục tiêu giảm mắc, giảm chết và không để dịch xảy ra vẫn còn gặp nhiều khó khăn [31], [32].

Một trong những khó khăn trong hoạt động là biện pháp quản lý ca

bệnh.

Kết quả điều tra tại 3 trạm y tế cho thấy địa bàn phục vụ của các trạm y

tế đều rất rộng , xã Ea Lop có địa bàn phục vụ rộng nhất 32 km, hẹp nhất là xã Ya Tmot cũng lên đến 28 km, trung bình là 30.00±2,00 km.

Về diện tích, trung bình mỗi trạm y tế xã là 133,33 m2 ±15,28, cao hơn so với chuẩn y tế xã (90 m2). Mỗi trạm y tế có 5-6 phòng, trung bình phụ trách cho 2.958.33±633,02 dân, So với chuẩn Quốc gia thì số phòng ít hơn so với chuẩn Quốc gia (8-9 phòng) [3], [4]

Vtr×nh ®é cđa c¸n bé y tÒ x·, th«n, tại mỗi trạm y tế xã đều có 1 bác sỹ , 1 nữ hộ sinh và 1 điều dưỡng , 1 y học cổ truyền. Như vậy cơ cấu y bác sỹ ở cả 3 xã đảm bảo theo chuẩn quốc gia đầy đủ các thành phần cán bộ [3].

Hệ thống y tế thôn bản đã hình thành tại các thôn buôn, tại 3 xã có 32 nhân viên YTTB, trong đó không có PTTH, trình độ học vấn cấp tiểu học chiếm 40,63% và THCS là 59,73%, số người được tham gia đào tạo tập trung theo chương trình 3 tháng của Bộ Y tế được 15 người chiếm gần 50%. Nhân viên YTTB trình độ chuyên môn còn hạn chế, việc tham gia thực hiện các hoạt động của chương trình còn nhiều hạn chế. Y tế thôn bản chỉ tham gia chủ

Xem tất cả 65 trang.

Ngày đăng: 23/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí