Điều Kiện Tự Nhiên Có Ảnh Hưởng Đến Công Tác Sản Xuất Kinh Doanh Của Lâm Trường


+ Thông: 32,4 ha

+ Bạch đàn: 11,1 ha

- Khu vùng đệm, đất dốc, trang trại: 1.081,19 ha.

3.1.5. Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến công tác sản xuất kinh doanh của Lâm trường

3.1.5.1. Những thuận lợi

- Địa hình tương đối bằng, ít bị chia cắt phức tạp nên thuận lợi cho công tác trồng rừng, cũng như khai thác thu hồi sản phẩm.

- Lượng mưa tương đối lớn và rải đều vào mùa mưa nên trồng rừng có tỷ lệ cây sống cao.

- Mạng lưới giao thông tương đối hoàn chỉnh, thuận lợi cho công tác trồng, chăm sóc và khai thác rừng trồng, tiết kiệm nhiều chi phí.

- Nằm trong khu vực Tây Bắc Bộ nên hàng năm ít bị ảnh hưởng của mưa bão, đặc biệt là gió lốc

3.1.5.2. Nhũng khó khăn, thách th c

- Mặc dù mạng lưới giao thông tương đối hoàn chỉnh nhưng do thời gian vào mùa mưa, đường xuống cấp nên cần tu sửa; một số lô khai thác hiện chưa có đường vận xuất, khi tổ chức khai thác cần phải mở đường mới để thuận tiện cho vận xuất gỗ.

- Mùa khô thường kéo dài nên nguy cơ cháy rừng tương đối cao.

3.2. Đặc điểm kinh tế - x hội‌

3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động

- Về dân số, dân tộc: Có 55.041 người, gồm 5 dân tộc: Mường, Tày, Dao, Thái Kinh, phân bố trên 163 xóm bản của 20 xã, thị trấn. Chiếm trên 91% là nông thôn, tỷ lệ tăng dân số là 1,04%, trình độ dân trí bình quân thấp.

- Về lao động: Tổng số có khoảng 30.500 lao động, chiếm 55% dân số toàn huyện. Đây là lực lượng lao động dồi dào đấp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện.


3.2.2. Thực trạng kinh tế xã hội và thu nhập

Dân cư trong vùng hiện nay chủ yếu sống nhờ sản xuất nông, lâm nghiệp như lúa, ngô, khoai, sắn, mía và trồng rừng nguyên liệu. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 17,5 triệu đồng/ người/ năm. Năm 2015 tăng trưởng kinh tế 14,5%/ năm, tỷ trọng kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 45%, dịch vụ, công nghiệp TTCN, xây dựng 17%, thương mại, du lịch 38%.

Do dân số đông, diện tích đất canh tác ít, phân bố không đồng đều, sản phẩm nông lâm nghiệp sản xuất ra tiêu thụ chậm, nhân dân không có ngành nghề phụ dẫn đến đời sống gặp nhiều khó khăn, buộc họ phải vào rừng để lấy các sản phẩm như gỗ, củi và các lâm đặc sản khác để dùng và đem bán, trao đổi hàng hóa phục vụ đời sống hàng ngày. Ngoài ra một số diện tích đất rừng bị phá để làm nương, rẫy phục vụ sản xuất lương thực. Với những khó khăn trong cuộc sống hàng ngày, nên vô hình chung người dân đã gây nên một áp lực lớn đến rừng và đất lâm nghiệp.

3 2 2 1 Y tế, giáo dục

Y tế, giáo dục ở địa phương luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư thường xuyên, 100% các xã đều có trạm y tế và có trường tiểu học, tuy nhiên do điều kiện kinh tế là một huyện miền núi sản xuất nông, lâm nghiệp là chính, đường xá liên thôn, liên xã là đường đất chủ yếu, vào mùa mưa việc đi lại còn khó khăn, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, do vậy đã làm hạn chế nhiều mặt trong công tác y tế, giáo dục.

3 2 2 2 ăn hóa, thông tin li n lạc

Hầu hết các xã đều có nhà văn hóa công cộng, đảm bảo cho việc sinh hoạt cộng đồng phù hợp với phong tục, tập quán của người dân địa phương. Thông tin liên lạc cũng ngày một phát triển, 100% trung tâm các xã đều có mạng điện thoại cố định, ngoài ra còn có một số mạng điện thoại di động đã


phủ sóng hầu hết các xã, qua đó tạo điều kiện cho việc thông tin liên lạc của người dân được nhiều thuận lợi.

3.2.3. Đánh giá điều kiện kinh tế – xã hội có ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của Lâm trường.

- Mức thu nhập của người dân còn thấp, nên nhu cầu liên doanh, liên kết với công ty để trồng rừng nguyên liệu nhằm tăng thu nhập là rất lớn.

- Lực lượng lao động dồi dào, nên thuận lợi cho công tác thuê khoán lao động.

- Trình độ dân trí thấp nên việc hướng dẫn kỹ thuật lâm sinh, chuyển giao công nghệ còn gặp nhiều khó khăn.

- Số hộ gia đình tham gia liên doanh, liên kết, nhận khoán nhiều nên diện tích bị chia nhỏ, manh mún gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn kỹ thuật.


Chương 4‌

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


4.1. Tổng hợp số liệu điều tra theo cấp tuổi và cấp đất‌

Số liệu được điều tra từ đối tượng rừng trồng Keo lai từ 3 đến 7 tuổi có mật độ trồng ban đầu là 1600 cây/ha ( Cự ly trồng hàng cách hàng 2.5m, cây cách cây 2.5m); cùng các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc và bảo vệ; đại diện cho các cấp đất khác nhau. Mỗi cấp đất tương ứng mỗi tuổi, điều tra 3 ô tiêu chuẩn. Số liệu được tổng hợp theo bảng 4.1:

Bảng 4.1: Tổng hợp một số chỉ tiêu điều tra theo tuổi và cấp đất


Tuổi

Cấp đất I

Cấp đất II

Cấp đất III


3

D1.3(cm)

9,07

8,28

7,73

Hvn(m)

11,0

10,1

8,2

N (cây/ha)

1.633

1.593

1.620


4

D1.3(cm)

10,28

9,77

8,71

Hvn(m)

14,1

12,6

10,5

N (cây/ha)

1.613

1.620

1.587


5

D1.3(cm)

11,59

11,29

9,52

Hvn(m)

16,5

14,7

11,6

N (cây/ha)

1.527

1.560

1.533


6

D1.3(cm)

12,87

12,55

10,70

Hvn(m)

17,4

15,6

12,8

N (cây/ha)

1.513

1.507

1.487


7

D1.3(cm)

13,78

13,46

11,79

Hvn(m)

17,8

16,6

13,7

N (cây/ha)

1.487

1.473

1.480

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.

Đánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo lai tại Lâm trường Tu Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình - 5


Đối chiếu với các chỉ tiêu trong bảng 4.1 thì đường kính bình quân và chiều cao bình quân ở từng tuổi tương đối phù hợp với các giá trị được cho


trong biểu quá trình sinh trưởng, nhưng về mật độ thì các lâm phần điều tra lớn hơn trong biểu (mật độ trồng ban đầu bằng mật độ trong biểu nhưng do mỗi cây thường có 2 đến 3 thân và các lâm phần không qua tỉa thưa).

1800

1600

1400

1200

1000

800

600

400

200

0

N (cây/ha)

A

I II III

3 4 5 6 7

H nh 4.1: Mật độ lâm phần Keo lai theo tuổi và cấp đất

4.2. Xác định một số đặc điểm cấu trúc rừng trồng Keo lai thuộc đối tượng nghiên cứu‌

Để phục vụ đề tài, trong nghiên cứu này chỉ đề cập đến phân bố số cây theo đường kính, phân bố số cây theo chiều cao và quan hệ giữa chiều cao với đường kính. Với phân bố số cây theo đường kính, đề tài không đi sâu nghiên cứu chọn phân bố lý thuyết để mô tả, mà chỉ xác định một số chỉ tiêu biểu thị hình dạng của phân bố như: Sai tiêu chuẩn (S), Độ lệch (Sk), Độ nhọn (Ex) và hệ số biến động (S%). Từ các chỉ số này s cho ta biết được quy luật phân bố N/D theo tuổi.

4.2.1. Quy luật phân bố số cây theo đường kính

Các chỉ tiêu S, Sk, Ex, S% được xác định bằng phần mềm Excel. Kết quả tính toán được thống kê theo từng cấp đất và được thể hiện từ bảng 4.2 đến bảng 4.4.


Tuổi (A)


ÔTC


N/ô


N/ha


Dbq


S


Sk


Ex


S%


3

1

82

1.640

9,11

1,62

0,22

0,36

17,75

2

83

1.660

9,05

1,39

0,51

2,60

15,36

3

80

1.600

9,06

1,19

-0,14

2,11

13,16

TB

82

1.633

9,07

1,40

0,20

1,69

15,42


4

1

81

1.620

10,13

2,09

-0,20

0,67

20,63

2

81

1.620

10,37

2,73

0,44

-0,32

26,32

3

80

1.600

10,34

2,02

0,42

0,15

19,56

TB

81

1.613

10,28

2,28

0,22

0,16

22,17


5

1

78

1.560

11,59

2,40

0,44

-0,21

20,66

2

74

1.480

11,64

2,70

0,14

-0,87

23,17

3

77

1.540

11,53

3,15

0,63

-0,93

27,31

TB

76

1.527

11,59

2,75

0,40

-0,67

23,71


6

1

78

1.560

12,81

2,66

0,15

-1,00

20,75

2

76

1.520

12,95

2,87

0,21

-0,78

22,20

3

73

1.460

12,85

2,32

0,17

-0,39

18,03

TB

76

1.513

12,87

2,62

0,17

-0,72

20,32


7

1

75

1.500

13,75

3,33

-0,15

-1,17

24,25

2

72

1.440

13,82

3,39

-0,27

-1,25

24,54

3

76

1.520

13,78

3,27

-0,26

-1,05

23,74

TB

74

1.487

13,78

3,33

-0,23

-1,16

24,18

Bảng 4.2: Các chỉ tiêu đặc trưng cho phân bố thực nghiệm N/D Cấp đất I


Ở cấp đất I, quy luật biến đổi của S%, Sk, Ex theo tuổi có thể nhận thấy:

- Hệ số biến động (S%) ở các tuổi có xu hướng tăng dần, chứng tỏ tuổi càng cao thì mức độ phân hóa càng lớn. Tuy nhiên, mức độ phân hóa đường kính ở các tuổi không lớn, từ 15,42% đến 24,18%.

- Độ lệch (Sk) ở tuổi 3,4,5,6 có giá trị dương nhưng không lớn, đỉnh đường cong hơi lêch trái so với trung bình. Ở tuổi 7; độ lệch (Sk) cho giá trị âm và gần bằng 0,đỉnh đường cong hơi lệch phải.

- Độ nhọn (Ex) có xu hướng giảm dần theo tuổi. Độ nhọn (Ex) ở tuổi 3,4có giá trị dươngcho thấy đường cong có đỉnh nhọn hơn so với đường cong phân bố chuẩn. Ở các tuổi 5,6,7 có giá trị âm, chứng tỏ đường cong có đỉnh bẹt hơn so với đường cong phân bố chuẩn.


Bảng 4.3: Các chỉ tiêu đặc trưng cho phân bố thực nghiệm N/D Cấp đất II

Tuổi (A)


ÔTC


N/ô


N/ha


Dbq


S


Sk


Ex


S%


3

1

80

1.600

8,28

1,06

0,29

0,66

12,82

2

79

1.580

8,30

1,35

0,06

0,06

16,26

3

80

1.600

8,26

1,33

0,00

0,49

16,06

TB

80

1.593

8,28

1,25

0,11

0,40

15,05


4

1

80

1.600

10,04

1,92

0,51

-0,45

19,11

2

82

1.640

9,57

1,45

0,21

1,98

15,15

3

81

1.620

9,70

1,72

0,47

1,10

17,75

TB

81

1.620

9,77

1,70

0,39

0,88

17,34


5

1

77

1.540

11,27

2,88

0,73

-0,46

25,53

2

78

1.560

11,23

2,88

0,75

-0,54

25,67

3

79

1.580

11,36

2,40

0,19

-0,86

21,15

TB

78

1.560

11,29

2,72

0,56

-0,62

24,12


6

1

74

1.480

12,62

2,56

0,02

-0,77

20,28

2

75

1.500

12,53

2,66

-0,13

-1,37

21,26

3

77

1.540

12,49

2,92

0,03

-1,40

23,34

TB

75

1.507

12,55

2,71

-0,02

-1,18

21,62


7

1

74

1.480

13,45

3,19

-0,01

-1,11

23,70

2

72

1.440

13,48

2,94

-0,30

-1,42

21,85

3

75

1.500

13,46

3,60

0,08

-1,47

26,74

TB

74

1.473

13,46

3,24

-0,08

-1,33

24,10

Ở cấp đất II, quy luật biến đổi của S%, Sk, Ex theo tuổi có thể nhận thấy:

- Hệ số biến động (S%) ở các tuổi có xu hướng tăng dần, chứng tỏ tuổi càng cao thì mức độ phân hóa càng lớn. tuy nhiên, mức độ phân hóa đường kính ở các tuổi không lớn, từ 15,05% đến 24,10%

- Độ lệch (Sk) ở tuổi 3,4,5 có giá trị dương nhưng không lớn, đỉnh đường cong hơi lêch trái so với trung bình. Ở các tuổi còn lại 6,7 độ lệch (Sk) cho giá trị âm và gần bằng 0,đỉnh đường cong hơi lệch phải.

- Độ nhọn (Ex) có xu hướng giảm dần theo tuổi. Độ nhọn (Ex) ở tuổi 3,4 có giá trị dương cho thấy đường cong có đỉnh nhọn hơn so với đường cong phân bố chuẩn. Ở các tuổi 5,6,7 có giá trị âm, chứng tỏ đường cong có đỉnh bẹt hơn so với đường cong phân bố chuẩn.


Bảng 4.4: Các chỉ tiêu đặc trưng cho phân bố thực nghiệm N/D Cấp đất III

Tuổi

(A)

ÔTC

N/ô

N/ha

Dbq

S

Sk

Ex

S%


3

1

79

1.580

7,84

1,70

0,32

-0,63

21,71

2

83

1.660

7,63

1,61

0,70

0,40

21,10

3

81

1.620

7,71

1,41

0,76

0,47

18,28

TB

81

1.620

7,73

1,57

0,59

0,08

20,36


4

1

81

1.620

8,83

1,39

-0,11

0,07

15,73

2

78

1.560

8,65

1,76

0,69

0,06

20,30

3

79

1.580

8,66

1,74

1,20

0,97

20,06

TB

79

1.587

8,71

1,63

0,59

0,37

18,70


5

1

79

1.580

9,58

2,04

1,46

1,75

21,31

2

75

1.500

9,51

1,97

1,12

0,57

20,77

3

76

1.520

9,47

2,27

1,49

1,44

23,97

TB

77

1.533

9,52

2,09

1,36

1,25

22,01


6

1

77

1.540

10,89

2,20

0,74

-0,25

20,21

2

73

1.460

10,59

2,49

0,86

-0,35

23,51

3

73

1.460

10,61

1,96

0,07

-0,89

18,47

TB

74

1.487

10,70

2,22

0,56

-0,50

20,73


7

1

77

1.540

11,72

2,90

0,85

-0,78

24,75

2

72

1.440

11,85

2,98

0,66

-1,19

25,18

3

73

1.460

11,79

3,18

0,83

-0,80

26,98

TB

74

1.480

11,79

3,02

0,78

-0,92

25,64

Ở cấp đất III, quy luật biến đổi của S%, Sk, Ex theo tuổi có thể nhận thấy:

- Hệ số biến động (S%) ở các tuổi có xu hướng tăng dần, chứng tỏ tuổi càng cao thì mức độ phân hóa càng lớn. tuy nhiên, mức độ phân hóa đường kính ở các tuổi không lớn, từ 18,70% đến 25,64%.

- Độ lệch (Sk) ở tuổi 3,4,5,6,7 có giá trị dương nhưng không lớn, đỉnh đường cong hơi lêch trái so với trung bình.

- Độ nhọn (Ex) có xu hướng giảm dần theo tuổi. Độ nhọn (Ex) ở tuổi 3,4,5 có giá trị dương cho thấy đường cong có đỉnh nhọn hơn so với đường cong phân bố chuẩn. Ở các tuổi 6,7 có giá trị âm, chứng tỏ đường cong có đỉnh bẹt hơn so với đường cong phân bố chuẩn.

Xem tất cả 119 trang.

Ngày đăng: 16/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí