Tư Nhân Hóa Các Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước


Về phạm vi hoạt động và loại hình dịch vụ ngân hàng, các tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được cung cấp hầu hết các loại hình dịch vụ ngân hàng như: cho vay, nhận tiền gửi, cho thuê tài chính, kinh doanh ngoại tệ, các công cụ thị trường tiền tệ, các công cụ tài chính phái sinh, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, cung cấp dịch vụ thanh toán, tư vấn và thông tin tài chính. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được mở các điểm giao dịch ngoài trụ sở chi nhánh nhưng được phép lắp đặt và vận hành các máy giao dịch tự động (ATM) và phát hành thẻ tín dụng như các ngân hàng trong nước. Về việc góp vốn dưới hình thức mua cổ phần, các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép nắm giữ tối đa 30% vốn điều lệ của ngân hàng trong nước.

Tóm lại: Căn cứ vào các giai đoạn của chính sách, tác giả chấm điểm như sau

Giai đoạn từ quý 01/1996 đến quý 01/2007: 0

Giai đoạn từ quý 02/2007 đến quý 04/2012: 0.33

2.3. Giảm dự trữ bắt buộc

Nhìn chung chính sách dự trữ bắt buộc của Việt Nam không có gì chuyển biến theo hướng giảm tỷ lệ dự trữ nên tác giả chấm điểm là 0 trong suốt giai đoạn từ quý 01/1996 đến quý 04/2012.

2.4. Xóa bỏ kiểm soát tín dụng

Cũng tương tự như chính sách dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Nhà nước vẫn chưa có động thái gì liên quan đến vấn đề xóa bỏ kiểm soát tín dụng ở Việt Nam do đó tác giả cũng chấm điểm là 0 trong suốt giai đoạn từ quý 01/1996 đến quý 04/2012.

2.5. Ban hành các quy tắc thận trọng

Việc ban hành các quy tắc thận trọng ở Việt Nam thể hiện thông qua một số chính sách khác nhau trong đó có việc ra đời của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Quá trình ban hành Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được bắt đầu với hai pháp lệnh: “Pháp lệnh ngân hàng nhà nước Việt Nam” ban hành ngày 23/05/1990 và “Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính” ban hành ngày 23/05/1990. Hai pháp lệnh này đã được nâng lên thành “Luật ngân hàng nhà nước


Việt Nam” số 06/1997/QHX ngày 12/12/1997 và “Luật các tổ chức tín dụng” số 07/1997/QHX ngày 12/12/1997. Sau đó vào năm 2010, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và thay thế Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11.

Như vậy, việc ban hành Luật Ngân hàng đã có từ trước năm 1996 và trải qua thời gian hơn mười năm, Chính phủ đã sửa đổi bổ sung để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước. Tuy nhiên việc sửa đổi bổ sung này chưa hội đủ điều kiện để được xem là nằm trong bộ quy tắc thận trọng trong việc thực thi các chính sách tự do hóa tài chính. Vì vậy, ở phần này tác giả chấm điểm là 0.33 cho toàn bộ giai đoạn từ quý 01/1996 đến quý 04/2012.

2.6. Cải cách thị trường chứng khoán

Tháng 07/2000, Trung tâm giao dịch chứng khoán đầu tiên của Việt Nam ra đời tại TP.HCM đánh dấu bước phát triển mới rất quan trọng của thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngày 12/09/2002, Bộ Tài chính ban hành thông tư 80/2002/TT- BTC về việc hướng dẫn bảo lãnh phát hành và đấu giá bán cổ phần ra bên ngoài của các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hóa chắc chắn sẽ tạo điều kiện tốt để chấn chỉnh khâu phát hành chứng khoán nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia. Nhìn chung, trong giai đoạn này thị trường chứng khoán Việt Nam quy mô còn nhỏ và phát triển chưa đầy đủ nên cần phải có thời gian để trở thành một kênh cung cấp các dịch vụ tài chính cho các thành phần kinh tế.

Nhìn chung, thị trường chứng khoán Việt Nam không có thêm chính sách cải cách nào kể từ năm 2002 và nhất là sau giai đoạn khủng hoảng 2008 thị trường chứng khoán trở nên khá ảm đạm. Vì vậy, tác giả đã chấm điểm cho chính sách này như sau:

Giai đoạn từ quý 01/1996 đến quý 02/2002: 0

Giai đoạn từ quý 03/2002 đến quý 04/2012: 0.33

2.7. Tư nhân hóa các ngân hàng thương mại Nhà nước


Ở Việt Nam, việc tư nhân hóa các ngân hàng do Nhà nước sở hữu chính là quá trình cổ phần hóa các ngân hàng thương mại của nhà nước. Thực ra việc cổ phần hóa một bộ phận ngân hàng thương mại Nhà nước ở nước ta được đề xuất ngay từ giai đoạn thực hiện hai pháp lệnh ngân hàng từ những năm 1990. Tuy nhiên, phải đến đầu năm 2004, khi có Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 9, khóa IX, trong đó cho phép cổ phần hóa cả một số doanh nghiệp trong các lĩnh vực nhạy cảm như: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, ngân hàng, hàng không… thì chương trình cổ phần hóa ngân hàng thương mại Nhà nước mới trở thành hiện thực. Ngày 13/5/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 84/2004/QĐ-TTg chính thức đưa ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) vào danh sách các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa. Tháng 06/2005, Vietcombank

phát hành cổ phiếu lần đầu tiên.

Ngay sau đó, một loạt các ngân hàng thương mại của Nhà nước như Viettinbank, Agribank, BIDV, Eximbank… cũng lần lượt cổ phần hóa và niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên, tại một số ngân hàng lớn, có vị trí quan trọng, thực hiện các chính sách của nhà nước như BIDV, Agribank, Viettinbank thì tỷ lệ cổ phần của Nhà nước trong các ngân hàng này còn tương đối lớn. Các ngân hàng Nhà nước nói chung vẫn chưa được tư nhân hóa hoàn toàn.

Chính vì vậy, đối với chính sách này tác giả chấm điểm như sau:

Giai đoạn từ quý 01/1996 đến quý 01/2005: 0

Giai đoạn từ quý 02/2005 đến quý 04/2012: 0.33

2.8. Tự do hóa tài khoản nước ngoài

Từ đầu năm 2007 đến nay sau khi Việt Nam trở thanh thành viên của WTO thì tốc độ gia tăng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cũng như Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đã rất mạnh so với những năm cuối thập niên 90 của thế kỷ trước và ở quy mô cao hơn. Tuy nhiên Việt Nam chúng ta chỉ mới thực hiện mở cửa dòng vốn vào chứ chưa mở cửa dòng vốn ra nên chính sách này sẽ được chấm điểm như sau:

Giai đoạn từ quý 01/1996 đến quý 04/2006: 0


Giai đoạn từ quý 01/2007 đến quý 04/2012: 0.33

Từ việc chấm điểm cho các chính sách này, tác giả sẽ tiến hành tính toán chỉ số FLI tại một thời điểm. Kết quả được trình bày ở Bảng PL1.1 dưới đây:

Bảng PL1.1 - Bảng chấm điểm các nhân tố tự do hóa tài chính ở Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2012

Year

IRD

REB

RRR

ECC

IPR

SMR

PSB

EAL

1996Q1

0

0

0

0

0.33

0

0

0

Q2

0

0

0

0

0.33

0

0

0

Q3

0

0

0

0

0.33

0

0

0

Q4

0

0

0

0

0.33

0

0

0

1997Q1

0

0

0

0

0.33

0

0

0

Q2

0

0

0

0

0.33

0

0

0

Q3

0

0

0

0

0.33

0

0

0

Q4

0

0

0

0

0.33

0

0

0

1998Q1

0

0

0

0

0.33

0

0

0

Q2

0

0

0

0

0.33

0

0

0

Q3

0

0

0

0

0.33

0

0

0

Q4

0

0

0

0

0.33

0

0

0

1999Q1

0

0

0

0

0.33

0

0

0

Q2

0

0

0

0

0.33

0

0

0

Q3

0

0

0

0

0.33

0

0

0

Q4

0

0

0

0

0.33

0

0

0

2000Q1

0

0

0

0

0.33

0

0

0

Q2

0

0

0

0

0.33

0

0

0

Q3

0.33

0

0

0

0.33

0

0

0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 70 trang tài liệu này.

Đánh giá mức độ tự do hóa và tác động của tự do hóa tài chính đến bất ổn tài chính ở Việt Nam - 6


Year

IRD

REB

RRR

ECC

IPR

SMR

PSB

EAL

Q4

0.33

0

0

0

0.33

0

0

0

2001Q1

0.33

0

0

0

0.33

0

0

0

Q2

0.33

0

0

0

0.33

0

0

0

Q3

0.33

0

0

0

0.33

0

0

0

Q4

0.33

0

0

0

0.33

0

0

0

2002Q1

0.33

0

0

0

0.33

0

0

0

Q2

0.33

0

0

0

0.33

0

0

0

Q3

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0

0

Q4

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0

0

2003Q1

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0

0

Q2

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0

0

Q3

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0

0

Q4

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0

0

2004Q1

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0

0

Q2

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0

0

Q3

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0

0

Q4

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0

0

2005Q1

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0

0

Q2

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0.33

0

Q3

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0.33

0

Q4

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0.33

0

2006Q1

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0.33

0

Q2

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0.33

0


Year

IRD

REB

RRR

ECC

IPR

SMR

PSB

EAL

Q3

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0.33

0

Q4

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0.33

0

2007Q1

0.33

0

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q2

0.33

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q3

0.33

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q4

0.33

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

2008Q1

0.33

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q2

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q3

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q4

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

2009Q1

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q2

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q3

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q4

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

2010Q1

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q2

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q3

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q4

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

2011Q1

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q2

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q3

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q4

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

2012Q1

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33


Year

IRD

REB

RRR

ECC

IPR

SMR

PSB

EAL

Q2

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q3

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Q4

0

0.33

0

0

0.33

0.33

0.33

0.33

Giá trị riêng và véc-tơ riêng của ma trận tương quan các nhân tố tự do hóa tài chính như sau

Bảng PL1.2 - Giá trị riêng và véc-tơ riêng của ma trận tương quan các nhân tố tự do hóa tài chính tại Việt Nam


Véc-tơ riêng (λk)

Nhân tố

λ1

λ2

λ3

IRD

0.476

0

0.527

REB

0.364

0

0.539

RRR

0

0

0

ECC

0

0

0

IPR

0.377

0

0.489

SMR

0.381

0

0.382

PSB

0.238

0

0.329

EAL

0.704

1

0.366

Giá trị riêng (λk)

6.445

1

1.327


Tác giả chọn chỉ số λ1 do giá trị này chiếm đến 73%8 tổng số các nhân tố trong 08 biến nhân tố tự do hóa tài chính, và thay thế giá trị riêng tương ứng cho các wi vào phương trình (PL1.1) ta có:

FLIt = 0.476IRDt+ 0.364REBt + 0.377IPRt + 0.381SMRt +0.238PSBt + 0.704EALt

Giá trị FLI tại từng thời điểm được tính toán ở bảng sau:




8 k = 6.445 + 1 + 1.327 = 8.772. 1 = 6.445/ 8.772 = 0.73


Bảng PL1.3 – Chỉ số FLI của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1996-2012


Year

IRD

REB

RRR

ECC

IPR

SMR

PSB

EAL

FLI

1996Q1

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

Q2

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

Q3

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

Q4

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

1997Q1

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

Q2

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

Q3

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

Q4

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

1998Q1

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

Q2

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

Q3

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

Q4

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

1999Q1

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

Q2

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

Q3

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

Q4

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

2000Q1

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

Q2

0

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.1244

Q3

0.1571

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.2815

Q4

0.1571

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.2815

2001Q1

0.1571

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.2815

Q2

0.1571

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.2815

Q3

0.1571

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.2815

Q4

0.1571

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.2815

2002Q1

0.1571

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.2815

Q2

0.1571

0

0

0

0.1244

0

0

0

0.2815

Xem tất cả 70 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí