Y = 0,263F1 + 0,139F2 + 0,257F3 + 0,234F4 + 0,187F5
Hoặc Y = 0,263TH + 0,139LG + 0,257SL + 0,234QC + 0,187BB
Từ mô hình hồi quy cho thấy, bất cứ một sự thay đổi nào của một trong 5 nhân tố trên đều có thể tạo nên sự thay đổi đối với mức độ nhận biết thương hiệu cửa cuốn của khách hàng:
Khi “ Tên thương hiệu” thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì làm cho “ mức độ nhận biết thương hiệu” cũng biến động cùng chiều 0,263 đơn vị.
Đối với “Logo” thay đổi 1 đơn vị thì “mức độ nhận biết thương hiệu” của khách hàng cũng thay đổi cùng chiều 0,139 đơn vị.
Đối với “Slogan” thay đổi 1 đơn vị thì “ mức độ nhận biết thương hiệu” của khách hàng cũng thay đổi cùng chiều 0,257 đơn vị.
Đối với “Quảng cáo thương hiệu” thay đổi 1 đơn vị thì “ mức độ nhận biết
thương hiệu” của khách hàng cũng thay đổi cùng chiều 0,234 đơn vị.
Đối với “Bao bì sản phẩm ” thay đổi 1 đơn vị thì “ mức độ nhận biết thương
hiệu” của khách hàng cũng thay đổi cùng chiều 0,187 đơn vị.
Thông qua các hệ số hồi quy chuẩn hoá, ta biết được mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Cụ thể biến “Tên thương hiệu” có hệ số hồi quy chuẩn hóa cao nhất (β = 0,263), tức là biến này ảnh hưởng nhiều nhất đến “mức độ nhận biết thương hiệu cửa cuốn Austdoor” trong tất cả các biến. Điều này cũng phù hợp với thực tiễn hiện nay. Tiếp theo sau đó lần lượt là “Slogan”, “Quảng cáo thương hiệu”, “ Bao bì sản phẩm”. Cuối cùng, nhân tố “Logo” có tác động yếu nhất đến mức độ nhận biết thương hiệu cửa cuốn Austdoor với hệ số hồi quy chuẩn hóa chỉ đạt 0,139.
2.3.9. Mức độ đánh giá của khách hàng về các nhóm nhân tố trong mô hình
Để đánh giá mức độ đồng ý của khách hàng về các tiêu chí có liên quan đến các nhân tố trong mô hình, tác giả tiến hành kiểm định giá trị trung bình (One Sample T - Test), điều kiện bắt buộc là đảm bảo dữ liệu thu thập được tuân theo quy luật phân
phối chuẩn hoặc xấp xỉ chuẩn. Dựa theo hướng phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, thì với số lượng mẫu lớn lớn hơn 30 là biến quan sát đã xấp xỉ chuẩn. Trong các nghiên cứu gần đây, có một số nhà khoa học cho rằng, mẫu điều tra phải đảm bảo lớn hơn 100 mẫu thì mới coi là xấp xỉ chuẩn. Riêng trong nghiên cứu này, số mẫu tiến hành thu thập được là 150 > 100. Do đó, có thể kết luận, dữ liệu dùng để tiến hành kiểm định One Sample T- Test là hợp lệ.
Cặp giả thuyết:
H0 : Đánh giá của người lao động về nhân tố tên thương hiệu ở mức độ đồng ý (µ = 4)
H1: : Đánh giá của người lao động về nhân tố tên thương hiệu ở mức độ không
đồng ý (µ ≠ 4)
2.3.9.1. Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tố Tên thương hiệu
Kết quả kiểm định One Sample T - Test với giá trị kiểm định bằng 4 với mức độ đồng ý ở bảng 2.16 cho thấy các tiêu chí tên thương hiệu có sig. lớn hơn 0,05, như vậy giá trị trung bình của tổng thể khác 4, kết hợp với giá trị trung bình của mẫu đạt 3,998 ≤ 4, có thể kết luận khách hàng khá đồng ý với yếu tố “ Tên thương hiệu”.
Đối với các tiêu chí tên thương hiệu đều có giá trị Sig. > 0,05 nên ta chưa có cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho, hay có thể nói rằng các khách hàng đồng ý với ý kiến đưa ra này.
Bảng 2.16: Kết quả kiểm định One Sample T-Test nhân tố Tên thương hiệu
mean | Sig. (2- tailed) | |
Tên thương hiệu | ||
Dễ đọc | 3,9933 | 0,927 |
Dễ nhớ | 3,9533 | 0,519 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Trong Giai Đoạn 2018-2020
- Đánh Giá Mức Độ Nhận Biết Thương Hiệu Cửa Cuốn Austdoor Trên Địa
- Kiểm Định Kmo Và Bartlett’S Test Các Biến Độc Lập
- Khả Năng Khách Hàng Sẽ Sử Dụng Sản Phẩm Trong Tương Lai
- Giải Pháp Đối Với Bao Bì Sản Phẩm Cửa Cuốn Austdoor
- Hoàn Toàn Không Đồng Ý 2. Không Đồng Ý 3. Trung Lập/không Có Ý Kiến
Xem toàn bộ 159 trang tài liệu này.
3,9333 | 0,351 | |
Dễ liên tưởng | 4,0267 | 0,688 |
Tạo ấn tượng | 4,1067 | 0,155 |
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2021, phụ lục 5-1)
Với tên thương hiệu là cửa cuốn Austdoor dường như đã tạo ấn tượng khá tốt đối với khách hàng. Tên thương hiệu gắn liền với tính chất sản phẩm do đó hầu hết khách hàng đều đồng ý về việc dễ đọc, dễ nhớ, có ý nghĩa, cũng như có khả năng liên tưởng cao khi nhắc đến. Vì vậy, trong tương lai công ty TNHH thương mại và kỹ thuật MITRUDOOR cần tăng cường thêm các chương trình quảng cáo để các khách hàng có thể nhận biết đến thương hiệu cửa cuốn nhiều hơn, tạo nên lượng khách hàng trong tương lai cho công ty.
2.3.9.2. Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tố Logo
Cặp giả thuyết
Ho: Đánh giá của KH về nhân tố logo ở mức độ đồng ý (µ = 4)
H1: Đánh giá của KH về nhân tố logo ở mức độ không đồng ý (µ ≠ 4)
Kết quả kiểm định One Sample T - Test với giá trị kiểm định bằng 4 với mức độ đồng ý ở bảng 2.17 cho thấy các tiêu chí logo có sig. lớn hơn 0,05, như vậy giá trị trung bình của tổng thể khác 4, kết hợp với giá trị trung bình của mẫu đạt từ 3,94 - 4,0 điểm, có thể kết luận khách hàng đồng ý với yếu tố “ Logo”.
Tiêu chí logo dễ nhận biết với điểm trung bình chung đánh giá của KH là 4,0333. Đây là tiêu chí được đánh giá cao nhất trong các phát biểu liên quan đến Logo của thương hiệu, tiếp theo là tiêu chí Logo ấn tượng với điểm trung bình là 4,0067, logo có sự khác biệt 3,9867 và thấp nhất là tiêu chí Logo có màu sắc riêng biệt với điểm số trung bình là 3,9400. Tuy nhiên chênh lệch giữa các ý kiến có liên quan đến logo rất nhỏ.
Đối với các tiêu chí logo đều có giá trị Sig. > 0,05 nên ta chưa có cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho, hay có thể nói rằng các khách hàng đồng ý với ý kiến đưa ra này.
Bảng 2.17: Kết quả kiểm định One Sample T-Test nhân tố Logo
mean | Sig. (2- tailed) | |
Logo | ||
Dễ nhận biết | 4,0333 | 0,624 |
Logo có sự khác biệt | 3,9867 | 0,851 |
Ấn tượng | 4,0067 | 0,918 |
Logo có màu sắc riêng biệt | 3,9400 | 0,347 |
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2021, phụ lục 5-2)
Nhìn chung các tiêu chí đều đạt kết quả rất cao. Có thể xem đây là điều đáng mừng cho thương hiệu cửa cuốn Austdoor cũng như công ty TNHH thương mại và kỹ thuật MITRUDOOR.
2.3.9.3. Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tố Slogan
Cặp giả thuyết
H0: Đánh giá của KH về nhân tố slogan ở mức độ đồng ý (µ = 4)
H1: Đánh giá của KH về nhân tố slogan ở mức độ không đồng ý (µ ≠ 4)
Kết quả kiểm định các tiêu chí trong nhóm nhân tố Slogan chỉ có tiêu chí Câu khẩu hiệu dễ đọc và câu khẩu hiệu thể hiện được thông điệp của công ty có giá trị Sig.>0,05 nên ta chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết Ho. Tức giá trị trung bình các ý kiến đánh giá của khách hàng đối với tiêu chí này bằng là 4. Đối với các tiêu chí còn lại có giá trị Sig.<0,05 ta nên bác bỏ giả thiết Ho và chấp nhận giả thiết H1, căn cứ vào giá trị trung bình ta có thể kết luận rằng ý kiến đánh giá trung bình của khách hàng đối với hai tiêu chí Câu khẩu hiệu dễ nhớ và câu khẩu hiệu có tính hấp dẫn lớn hơn mức điểm
4. Tuy nhiên hai tiêu chí Câu khẩu hiệu dễ đọc và tạo ấn tượng có mức điểm đánh giá dưới 4.
Bảng 2.18: Kết quả kiểm định One Sample T-Test nhân tố Slogan
mean | Sig. (2- tailed) | |
Slogan | ||
Dễ nhớ | 4,3333 | 0,000 |
Dễ đọc | 3,8733 | 0,041 |
Tạo ấn tượng | 3,5933 | 0,000 |
Thể hiện được thông điệp của công ty | 4,0200 | 0,752 |
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2021, phụ lục 5-3)
Hiện nay, Slogan của thương hiệu cửa cuốn là: “cửa vững, nhà an”. Với khẩu hiệu ngắn gon, xúc tích cũng như giá trị sản phẩm mang lại đã chinh phục được lòng tin của khách hàng đối với thương hiệu cửa cuốn Austdoor.
2.3.9.4. Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tố Quảng cáo thương
hiệu
Cặp giả thuyết
H0: Đánh giá của KH về nhân tố quảng cáo thương hiệu ở mức độ đồng ý (µ = 4)
H1: Đánh giá của KH về nhân tố quảng cáo thương hiệu ở mức độ không đồng ý (µ ≠ 4)
Kết quả kiểm định One Sample T - Test với giá trị kiểm định bằng 4 với mức độ đồng ý ở bảng 2.19 cho thấy các tiêu chí quảng cáo thương hiệu đúng nội dung, dễ hiểu; đúng thời điểm và thông tin sản phẩm rò ràng có Sig. lớn hơn 0,05, nên ta chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết Ho. Tức giá trị trung bình các ý kiến đánh giá của khách hàng đối với tiêu chí này bằng là 4. Đối với tiêu chí còn lại là quảng cáo thương hiệu ấn tượng có giá trị Sig.<0,05 ta nên bác bỏ giả thiết Ho và chấp nhận giả thiết H1, rằng các khác hàng đánh giá ở mức điểm trung bình khác 4 điểm. Căn cứ vào giá trị trung bình ta có thể kết luận rằng ý kiến đánh giá trung bình của khách hàng đối với hai tiêu chí quảng cáo đúng nội dung dễ hiểu, thông tin sản phẩm rò ràng hơn mức điểm 4.
Căn cứ vào giá trị trung bình là 4,06> 4 nên ta kết luận khách hàng đông ý ở mức độ cao đối với tiêu chí quảng cáo đúng nội dung dễ hiểu
Bảng 2.19: Kết quả kiểm định One Sample T-Test nhân tố Quảng cáo thương hiệu
mean | Sig. (2- tailed) | |
Quảng cáo thương hiệu | ||
Đúng nội dung, dễ hiểu | 4,0600 | 0,430 |
Đúng thời điểm | 3,9267 | 0,363 |
Ấn tượng | 3,8133 | 0,009 |
Thông tin sản phẩm rò ràng | 4,0333 | 0,645 |
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2021, phụ lục 5-4)
2.3.9.5. Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tố Bao bì sản phẩm
Cặp giả thuyết
H0: Đánh giá của KH về nhân tố bao bì sản phẩm ở mức độ đồng ý (µ = 4)
H1: Đánh giá của KH về nhân tố bao bì sản phẩm ở mức độ không đồng ý (µ ≠ 4)
Kết quả kiểm định các tiêu chí trong nhóm nhân tố Bao bì sản phẩm chỉ có tiêu chí Bao bì sản phẩm có nội dung rò ràng và có tính kỹ thuật cao có giá trị Sig.>0,05 nên ta chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết Ho. Tức giá trị trung bình các ý kiến đánh giá của khách hàng đối với tiêu chí này bằng là 4. Đối với các tiêu chí bao bì sản phẩm có nội dung đầy đủ, bao bì sản phẩm có tính thẩm mỹ có giá trị Sig.<0,05 ta nên bác bỏ giả thiết Ho và chấp nhận giả thiết H1, căn cứ vào giá trị trung bình ta có thể kết luận rằng ý kiến đánh giá trung bình của khách hàng đối với hai tiêu chí Bao bì sản phẩm có nội dung đầy đủ và nội dung rò ràng lớn hơn mức điểm 4. Tuy nhiên hai tiêu chí Bao bì sản phẩm có tính thẩm mỹ cao và có tính kỹ thuật cao có mức điểm đánh giá dưới 4.
Bảng 2.20: Kết quả kiểm định One Sample T-Test nhân tố Bao bì sản phẩm
mean | Sig. (2- |
tailed) | ||
Nội dung đầy đủ | 4,3933 | 0,000 |
Nội dung rò ràng | 4,0000 | 1,000 |
Có tính thẩm mỹ cao | 3,6600 | 0,000 |
Có tính kỹ thuật cao | 3,9867 | 0,819 |
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2021, phụ lục 5-6)
2.3.9.6. Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tố Đánh giá chung
Cặp giả thuyết
H0 : Đánh giá của KH về nhân tố đánh giá chung ở mức độ đồng ý (µ = 4)
H1: Đánh giá của KH về nhân tố đánh giá chung ở mức độ không đồng ý (µ ≠ 4)
Kết quả kiểm định One Sample T - Test với giá trị kiểm định bằng 4 với mức độ đồng ý ở bảng 2.21 cho thấy các tiêu chí Đánh giá chung có sig. lớn hơn 0,05, như vậy giá trị trung bình của tổng thể khác 4, kết hợp với giá trị trung bình của mẫu đạt từ 3,95 - 4,0 điểm, có thể kết luận khách hàng đồng ý với yếu tố “ Đánh giá chung” đưa ra.
Tiêu chí khách hàng dễ dàng nhận biết được thương hiệu cửa cuốn Austdoor với điểm trung bình chung đánh giá của khách hàng là 4,0533. Đây là tiêu chí được đánh giá cao nhất trong các phát biểu liên quan đến đánh giá chung về nhận biết thương hiệu, tuy nhiên chênh lệch giữa các ý kiến có liên quan đến nhân tố đánh giá chung rất nhỏ.
Đối với các tiêu chí logo đều có giá trị Sig. > 0,05 nên ta chưa có cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho, hay có thể nói rằng các khách hàng đồng ý với ý kiến đưa ra này.
Bảng 2.21: Kết quả kiểm định One Sample T-Test nhân tố Đánh giá chung
mean | Sig. (2- tailed) | |
Đánh giá chung | ||
Khách hàng dễ dàng nhận biết được thương hiệu cửa cuốn Austdoor thông qua tên thương hiệu. | 3,9933 | 0,899 |
Khách hàng dễ dàng nhận biết được thương hiệu cửa cuốn Austdoor thông qua logo | 3,9867 | 0,800 |
Khách hàng dễ dàng nhận biết được thương hiệu cửa cuốn Austdoor thông qua slogan | 4,0533 | 0,278 |
Khách hàng dễ dàng nhận biết được thương hiệu cửa cuốn Austdoor thông qua quảng cáo thương hiệu | 3,9933 | 0,889 |
Khách hàng dễ dàng nhận biết được thương hiệu cửa cuốn Austdoor thông qua bao bì sản phẩm. | 3,9533 | 0,364 |
Khách hàng dễ dàng nhận biết được thương hiệu cửa cuốn Austdoor. | 3,9533 | 0,338 |
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2021)
2.3.10. Nguyên nhân khách hàng chưa nhận biết được thương hiệu
Trong tổng số 165 khách hàng được điều tra, chỉ có 150 khách hàng nhận biết được thương hiệu cửa cuốn Austdoor. Còn lại 15 khách hàng không nhận biết được thương hiệu này. Tác giả điều tra phỏng vấn và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.22: Nguyên nhân khách hàng không nhận biết thương hiệu
Số lượng | Tỷ lệ | |
Chưa bao giờ nghe đến thương hiệu Austdoor | 6 | 40,0% |