Mô Hình Dùng Vật Che Phủ Bảo Vệ Đất Trồng Thìa Canh Tại Bồng Khê


Giải quyết việc làm là một tiêu chí quan trọng mang tính xã hội cao, đã và đang trở thành tiêu chí được quan tâm của bất kỳ mô hình sử dụng đất nào vì nó tận dụng được nguồn lao động nhàn rỗi, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân để phát triển kinh tế hộ gia đình.

Bên cạnh đó, các mô hình trồng cây Dược liệu, Cam, Keo tai tượng có khả năng phát triển thành hàng hoá rất cao, thị trường tiêu thụ rộng đạt 10/10 điểm, vì nó mang lại giá trị kinh tế cao và phù hợp với nguyện vọng của người dân khu vực nghiên cứu.

Trồng lúa, ngô sử dụng ít lao động hơn và thu nhập trên một công lao động cũng thấp hơn so với loại hình sử dụng đất khác. Tuy nhiên cây lúa, ngô là cây lương thực chiếm vị trí quan trọng để đảm bảo an ninh lương thực, nên hai mô hình này vẫn cần duy trì về diện tích, song cần có biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, góp phần cải thiện đời sống cho nông dân.

Như vậy có thể khẳng định việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa, ngô, rau màu... sang đất trồng cây dược liệu, Cam V2 đã thu hút được rất nhiều lao động tham gia. Một mặt, các cây trồng này đòi hỏi quy trình trồng, chăm sóc rất nghiêm ngặt, đầu tư nhiều tiền vốn và lao động. Tuy nhiên do quỹ đất của khu vực có hạn, điều kiện kinh tế của các hộ còn nhiều khó khăn nên cũng gây trở ngại đáng kể cho kế hoạch phát triển, mở rộng diện tích và sản xuất hàng hóa các sản phẩm này. Để góp phần giúp thu nhập của người dân tăng, kéo theo đời sống vật chất, tinh thần và trình độ dân trí tăng lên, an ninh, chính trị, trật tự xã hội được đảm bảo thì nông nghiệp huyện Con Cuông cần có định hướng cụ thể từ quy hoạch diện tích, lựa chọn cây trồng, tạo thương hiệu sản phẩm, thị trường

.... đến việc phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hoá.

4.4.3. Hiệu quả môi trường

Để đánh giá hiệu quả môi trường một cách toàn diện và chính xác cần phải có các công trình nghiên cứu khoa học trong nhiều năm. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ xin được đề cập đến một số ảnh hưởng về


mặt môi trường của các mô hình sử dụng đất hiện tại thông qua phương pháp đánh giá nhanh kết hợp với sự tham gia của người dân.

Kết quả tổng hợp từ bảng phỏng vấn thể hiện ở một số chỉ tiêu sau đây:(i) Màu đất sẫm hơn (màu đất được cải thiện); (ii) Kết cấu đất được cải thiện; (iii) Lớp đất mặt dày hơn; (iv) Độ màu mỡ của đất tăng lên; (v) Số lượng và chất lượng nước tưới, nước sinh hoạt ở khu vực gần nơi canh tác; (vi) Độ chua của đất đất tăng/giảm và (vii) Năng suất cây trồng tăng/giảm.

Tổng hợp kết quả điều tra về nhận thức của người dân về tác động của quá trình canh tác đến môi trường sinh thái được tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường sinh thái của mô hình



Chỉ tiêu Mô hình

Màu đất sẫm hơn


Độ ẩm đất


Kết cấu đất

Lớp đất mặt dày

hơn

Lượng nước và chất lượng

nước


Độ chua đất

Năng suất cây trồng


Tổng điểm


Xếp hạng

Lúa nước

0

0

0

0

0

-1

0

-1

4

Lúa &Ngô lai

1

1

0

0

0

0

1

3

3

Cà gai leo

1

1

0

0

1

0

1

4

2

Kim ngân

1

1

0

0

1

0

1

4

2

Thìa canh

1

1

0

0

1

0

1

4

2

Cam V2

1

1

0

1

1

0

1

5

1

Keo tai tượng

1

1

0

1

1

0

1

5

1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

Mô hình trồng Keo tai tượng và Cam V2 được đánh giá đạt hiệu quả môi trường cao hơn các mô hình còn lại, hầu hết các chỉ tiêu môi trường đều không đổi và tăng so với trước khi thiết lập mô hình. Nguyên nhân chính là trong quá trình canh tác đất, hàng năm có một lượng phân xanh, phân chuồng trong quá trình trồng, chăm sóc Keo và Cam đã cung cấp lại chất hữu cơ cho đất. Việc sử dụng các loài cây trồng xen như đậu,lạc làm nguyên liệu tủ gốc Cam, không dãy


cỏ, nuôi kiến vàng trừ sâu vẽ bùa...đãgóp phần cải tạo tính chất lý hoá của đất, tăng độ phì cho đất đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng các loài cây bụi thảm tươi. Mặt khác, lớp cây cỏ này đã duy trì và làm tăng độ che phủ mặt đất cũng làm tăng khả năng bảo vệ đất chống xói mòn, rửa trôi. Các mô hình cây dược liệu sinh trưởng nhanh, mật độ trồng dày, trồng theo luống nên cũng hạn chế được xói mòn. Tuy nhiên, khi thu hoạch 100% được lấy nên phần nào ảnh hưởng đến môi trường đất. Nhưng quy trình canh tác có sử dụng 100% là chất hữu cơ, kết hợp dùng xác thực vật (rơm, rạ, cỏ khô ...) che phủ đã khắc phục được nhược điểm trên. Do đó, ảnh hưởng của các loài cây này đến môi trường không lớn, đạt 4/7 điểm, đứng thứ 2. Lúa nước là mô hình được đánh giá có ảnh hưởng môi trường đất nhiều nhất, đặc biệt là độ chua tăng hàng năm. Nguyên nhân chủ yếu là do người dân có thói quen sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật nhiều, đây cũng là nguyên nhân làm cho năng suất không tăng hoặc tăng ít.

Mô hình lúa nước và ngô lai khắc phục được một phần, bởi người dân khi trồng ngô đã sử dụng phân hữu cơ, kết hợp bón vôi.Nhiều hộ còn trồng xen rau đậu trên các luống ngô.

Hình 4 13 Mô hình dùng vật che phủ bảo vệ đất trồng Thìa canh tại Bồng Khê 1


Hình 4.13. Mô hình dùng vật che phủ bảo vệ đất trồng Thìa canh tại Bồng Khê

Hình 4.14. Mô hình nuôi kiến vàng trừ sâu vẽ bùa Cam tại Yên Khê


4.4.4. Hiệu quả tổng hợp

Để đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình canh tác, luận văn đã sử dụng phương pháp đánh giá Ect của Walfredo Ravel Rola (1994). Khi Ect = 1 hoặc gần bằng 1 thì mô hình đó có hiệu quả tổng hợp về cả 3 mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Kết quả đánh giá được thể hiện ở bảng sau.

59


Bảng 4.9. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình canh tác đã lựa chọn ở khu vực



TT


Chỉ tiêu

X tối ưu

Lúa nước

Lúa & Ngô

lai

Thìa canh

Kim Ngân

Cà gai leo

Cam V2

Keo tai tượng

Loại

Giá trị

Giá

trị

etc

Giá

trị

etc

Giá trị

etc

Giá trị

etc

Giá

trị

etc

Giá trị

etc

Giá trị

etc

1

Chỉ tiêu

kinh tế




0,03


0,04


0,26


1


0,16


1


0,8


NPV

Max

1.028,47











1.028,47

1

30.354

0,03


BCR

Max

5,75











5,75

1

2,9

0,5


IRR

Max

101,73











101,73

1

29

0,29


Lợi nhuận

Max

1.339,85

36,54

0,03

51,39

0,04

351,85

0,26

1.339,85

1

210,7

0,16





2

Chỉ tiêu

XH

Max

73

62

0,85

65

0,89

73

1

73

1

73

1

70

0,96

69

0,95


3

Chỉ tiêu môi

trường


Max


5


-1


0,2


3


0,6


4


0,8


4


0,8


4


0,8


5


1


5


1


Ect tổng




0,36


0,51


0,69


0,93


0,65


0,99


0,92


Xếp hạng




7


6


4


2


5


1


3


Kết quả từ bảng trên cho thấy, mô hình trồng Cam V2 cho hiệu quả tổng hợp cao nhất, Ect là 0,99 với các chỉ số thành phần lần lượt là Etc kinh tế = 1; Etc xã hội = 0,96 ; và Etc môi trường = 1. Các chỉ tiêu xã hội - sinh thái môi trường đều đạt hiệu quả cao đáp ứng được nhu cầu phát triển bền vững. Tiếp sau là các mô hình trồng Kim ngân, Keo tai tượng, Thìa canh, Cà gai leo, Lúa & Ngô, thấp nhất là trồng Lúa nước 2 vụ.

Nhìn chung, hiệu quả tổng hợp của các mô hình canh tác là cơ sở quan trọng để lựa chọn được mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện địa phương, tập quán canh tác của người dân trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường đáp ứng phát triển nền nông nghiệp bền vững. Kết quả trên là cơ sở quan trọng để lựa chọn và thay đổi cơ cấu cây trồng tại khu vực trong thời gian tới.

4.5. Đề xuất định hướng phát triển các mô hình canh tác hiệu quả và bền vững

4.5.1. Định hướng chung về sử dụng đất canh tác theo hướng sản xuất hàng hóa

4.5.1.1. Quan điểm chung về phát triển kinh tế-xã hội huyện Con Cuông

Phát triển kinh tế - xã hội huyện Con Cuông phải đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An, đồng thời đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các huyện trên địa bàn.Phát triển nhanh và toàn diện các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhưng trọng tâm là nông lâm nghiệp, chế biến nông sản và phát triển du lịch thương mại, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế của huyện và tỉnh cùng phát triển.

Phát triển kinh tế nhiều thành phần, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế. Đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh, nhằm tạo ra nội lực vững mạnh và môi trường thuận lợi đẩy nhanh thu hút vốn đầu tư và công nghệ mới từ bên ngoài.

Phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo sự hài hòa giữa các vùng lãnh thổ trên địa bàn, phải xác định phát triển các vùng động lực để thúc đẩy các khu vực


nông thôn phát triển, trong đó chú ý đến khu vực cộng đồng dân tộc thiểu số. Phát triển bền vững, hài hòa kinh tế - xã hội - an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.

4.5.1.2. Định hướng về sử dụng đất nông lâm nghiệp

Định hướng sử dụng đất canh tác theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Con Cuông là dựa trên kết quả nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng và các kiểu sử dụng đất, căn cứ vào phương hướng phát triển nông lâm nghiệp nghiệp của huyện, đề tài nhận thấy cần phải tăng cường phát triển diện tích các cây lâu năm, chú trọng là các cây Cam V2, Kim ngân, Keo tai tượng, Thìa canh, Cà gai leo, cải tạo diện tích đất trồng lúa một vụ không có năng xuất sang trồng các cây hoa màu, cỏ chăn nuôi có giá trị kinh tế cao, sử dụng ít nước hoặc phát triển theo hướng lúa chất lượng cao. Mặt khác, dù cây lúa có hiệu quả kinh tế thấp nhưng để đảm bảo an toàn lương thực, nên huyện vẫn nên giữ lại một số chân đất thích hợp với cây lúa theo hướng triển khai cánh đồng mẫu lớn, đồng thời giải quyết mối quan hệ về lao động, năng lực đầu tư trong sản xuất, để giữ lại diện tích đất canh tác lúa của huyện.

Bên cạnh đó, sử dụng đất nông lâm nghiệp phải đi đôi với bảo vệ môi trường. Môi trường là yếu tố bên ngoài tác động vào quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Bố trí thời vụ phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu, nguồn nước nhằm khai thác tối ưu điều kiện đó mà không ảnh hưởng đến môi trường góp phần bảo vệ đất và sản xuất bền vững. Rà soát diện tích đất do các cơ quan nhà nước quản lí không hoặc hiệu quả thấp giao cho các xã, hộ gia đình canh tác, giảm tính trạng thiếu đất sản xuất như hiện nay.

4.5.1.3. Cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp

Ngoài những kết quả nghiên cứu được rút ra ở các phần trên, đề tài thực hiện công cụ phân tích chuyên sâu để có đầy đủ và tổng hợp các căn cứ cho đề xuất giải pháp phát triển các mô hình canh tác thích hợp cho khu vực. Thông qua quá trình phỏng vấn cán bộ và người dân, các chủ hộ mô hình trong xã, cùng với


phương pháp phân tích SWOT để tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn, cơ hội thách thức với việc sử dụng đất của các mô hình sử dụng đất trên địa bàn huyện như sau

* Thuận lợi

- Lực lượng lao động dồi dào, lao động có việc làm tập trung chủ yếu trong ngành sản xuất nông nghiệp đây là lực lượng để sản xuất trực tiếp. Hơn nữa, người dân có truyền thống sản xuất nông, lâm nghiệp.

- Điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc phát triển cơ cấu cây trồng vật nuôi đặc biệt là các loài cây ăn quả như Cam, cây lâm nghiệp (keo, xoan) và các loại cây nông nghiệp ngắn ngày (Lúa, Ngô, Lạc, Đậu tương…).

- Nằm trên trục đường tuyến biên giới cửa khẩu với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, nên khả năng tiêu thụ, giao thương sản phẩm nông lâm nghiệp rất lớn.

- Là huyện miền núi nên Con Cuông được nhà nước quan tâm hỗ trợ, đầu từ với rất nhiều các chương trình dự án: Chương trình hỗ trợ vùng đặc biệt khó khăn 135, Dự án 661, chương trình 168, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách hỗ trợ và thực hiện xã hội hóa về giao thông, thu hút đầu tư nhất là các dự án trên lĩnh vực nông lâm nghiệp. Từ đó, cán bộ và nhân dân trong huyện được hỗ trợ tư liệu sản xuất, tư vấn kỹ thuật chuyên môn về nông lâm nghiệp.

- Thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 là điều kiện thuận lợi để huyện xác định bức tranh chung về nguồn lực nhà nước và huy động các nguồn lực toàn xã hội trên địa bàn huyện, xác định các công trình trọng điểm để đầu tư phát triển các hạ tầng giao thông, hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ sự phát triển nhanh, hài hòa và bền vững.

Với những ưu thế mạnh về đất đai và tài nguyên rừng, đây là những tiềm năng lớn thu hút các nhà đầu tư phát triển ngành du lịch sinh thái và phát triển ngành nông lâm nghiệp.

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 29/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí