DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng đàn bò ở các châu lục 16
Bảng 1.2. Tốc độ phát triển đàn bò thịt thế giới và châu lục 17
Bảng 1.3. Số lượng Bò của cả nước và các vùng chính giai đoạn 2014 - 2016 20
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Pác Nặm giai đoạn 2015 - 2017 31
Bảng 2.3. Tình hình dân số, lao động của huyện Pác Nặm giai đoạn 2016 - 2018 34
Bảng 2.4. Tình hình cơ bản xã điều tra 39
Bảng 2.5. Cách đánh giá quy mô chăn nuôi bò Mông của nông hộ 40
Bảng 2.6. Ma trận SWOT 43
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò Mông của các nông hộ trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn - 1
- Những Đóng Góp Mới, Ý Nghĩa Khoa Học Và Thực Tiễn
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chăn Nuôi Bò Thịt Tại Miền Núi
- Số Lượng Bò Của Cả Nước Và Các Vùng Chính Giai Đoạn 2014 - 2016
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
Bảng 3.1. Số hộ chăn nuôi bò của huyện Pác Nặm giai đoạn 2015 - 2017 46
Bảng 3.2. Tình hình phân bổ đàn bò của huyện giai đoạn 2015 - 2017 48
Bảng 3.3. Cơ cấu đàn bò thịt chia theo độ tuổi trên địa bàn huyện Pác Nặm 49
Bảng 3.4. Tình hình dịch bệnh trên đàn bò tại huyện giai đoạn 2016 - 2018 54
Bảng 3.5. Kết quả tiêm phòng cho đàn bò giai đoạn 2016 - 2018 55
Bảng 3.6. Thông tin chung của các hộ chăn nuôi bò Mông tại huyện
Pác Nặm 56
Bảng 3.7. Đất sử dụng của các nông hộ chăn nuôi bò Mông 57
Bảng 3.8. Tình hình sử dụng vốn của các hộ chăn nuôi bò Mông 58
Bảng 3.9. Nguồn cung cấp giống bò Mông của các nông hộ 59
Bảng 3.10. Cơ cấu đàn bò Mông của hộ chia theo độ tuổi 60
Bảng 3.11. Hình thức chăn nuôi bò của nông hộ 60
Bảng 3.12. Tình hình sử dụng thức ăn cho bò Mông 61
Bảng 3.13. Tình hình tập huấn kỹ thuật chăn nuôi bò của các hộ điều tra 62
Bảng 3.14. Số lượng bò Mông được tiêu thụ trên thị trường 64
Bảng 3.15. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò thịt của hộ theo hình thức chăn nuôi 66
Bảng 3.16. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò thịt của hộ theo quy mô 69
Bảng 3.17. So sánh hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò Mông với chăn nuôi bò Vàng địa phương 70
Bảng 3.18. Phân tích ma trận SWOT trong phát triển chăn nuôi và tiêu thụ
bò thịt ở huyện Pác Nặm 72
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Các hệ thống chăn nuôi bò thịt 10
Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu các giống bò trên địa bàn huyện Pác Nặm 50
Sơ đồ 3.2. Kênh tiêu thụ bò Mông của các nông hộ trên địa bàn huyện
Pác Nặm 64
Sơ đồ 3.3. Cải tạo đàn bò địa phương theo hướng “Mông” hoá 78
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò Mông của các nông hộ, từ đó xác định được một số giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi bò Mông để tăng thu nhập cho người nông dân tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Pác Nặm liên quan đến hoạt động chăn nuôi nói chung, chăn nuôi bò Mông nói riêng;
- Đánh giá được thực trạng chăn nuôi trên địa bàn huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 – 2018;
- Đánh giá được thực trạng chăn nuôi bò, hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò Mông của các nông hộ trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn;
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, để phát triển chăn nuôi bò Mông của các nông hộ trên địa bàn huyện Pác Nặm giai đoạn 2020 - 2025.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu thống kê tình hình kinh tế - xã hội của các xã và huyện; Báo cáo tổng kết của huyện qua 3 năm (2016-2018).
3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
* Chọn xã nghiên cứu: Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế
- xã hội và tình hình phát triển chăn nuôi bò của các xã trong huyện, chúng tôi chọn ba xã Nghiên Loan - đại diện cho xã vùng thấp của huyện, Công Bằng, Nhạn Môn - đại diện cho xã vùng cao làm điểm nghiên cứu.
* Chọn thôn nghiên cứu:
Thôn có đặc điểm đặc trưng nhất cho xã và có tỷ lệ chăn nuôi bò Mông nhiều, trong đề tài này chúng tôi chọn 9 thôn thuộc 3 xã khác nhau (mỗi xã chọn 3 thôn). Trong đó mỗi xã chọn một thôn có nhiều dân tộc Mông nhất của xã và một thôn khác chọn ngẫu nhiên thông qua danh sách các thôn của xã.
* Chọn mẫu nghiên cứu (chọn hộ điều tra)
Số lượng mẫu lựa chọn nghiên cứu được xác định theo công thức Slovin (1960), độ tin cậy 90%, sai số 10%:
= 90 (hộ)
Trong đó: n là cỡ mẫu
e là sai số cho phép N là tổng thể
Dựa trên cơ cấu số lượng hộ chăn nuôi bò của 3 xã nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn 90 hộ chăn nuôi bò mông để tiến hành điều tra, cụ thể: 30 hộ ở xã Nghiên Loan; 30 hộ ở xã Công Bằng; 30 hộ ở xã Nhạn Môn.
3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập được số liệu tiến hành kiểm tra đánh giá, điều tra bổ sung. Sau đó sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu theo những nội dung đã được xác định.
3.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
3.3.1. Phương pháp thống kê so sánh
Sử dụng số bình quân, số tối đa, số tối thiểu, tốc độ phát triển liên hoàn để tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế - xã hội, các hiện tượng tự nhiên liên quan đến chăn nuôi bò thịt và các lĩnh vực sản xuất liên quan.
Bằng các số tuyệt đối, tương đối, thông qua so sánh, phân tích và đánh giá để tổng hợp khái quát xu hướng phát triển của ngành chăn nuôi và hoạt động tiêu thụ của Việt Nam nói chung và ở huyện Pác Nặm nói riêng.
3.3.2. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Trao đổi với lãnh đạo huyện, người có chuyên môn ở các phòng chức năng, cán bộ chuyên môn ở xã, trưởng thôn và một số người chăn nuôi, buôn bán có kinh nghiệm các vấn đề liên quan đến chăn nuôi bò thịt, như: giống, thức ăn, quy trình chăn sóc nuôi dưỡng, công tác phòng chống dịch bệnh, các chủ trương chính sách, thị trường (cung, cầu, giá cả của bò thịt)…
3.3.3. Phương pháp phân tích ma trận SWOT đối với chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt
Phân tích SWOT thuận chiều với tiếp cận từ bên trong (nội tại của các hộ chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt tại huyện), có nghĩa điểm khởi đầu của ma trận sẽ được bắt đầu bằng S (điểm mạnh) và W (điểm yếu), rồi mới đến các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, cụ thể là O (cơ hội) và T (nguy cơ). Kết quả của quá trình phân tích tổng hợp là cơ sở để xây dựng phương hướng phát triển chăn nuôi và tiêu thụ chủ yếu.
4. Kết quả chính và kết luận
Huyện Pác Nặm có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động chăn nuôi bò Mông như diện tích đất chăn thả rộng, người dân có kinh nghiệm chăn nuôi bò Mông
Hoạt động chăn nuôi bò Mông của nông hộ trên địa bàn huyện Pác Nặm có 2 kiểu HTCN, kiểu thứ nhất là kiểu bán chăn thả chiếm 31,66%, đây là kiểu gắn liền với hệ thống sản xuất của dân tộc Tày với phương thức nuôi nhốt gầm sàn nhà. Kiểu thứ hai là kiểu nuôi nhốt tại chuồng riêng chiếm 68,34%, kiểu này gắn liền với hệ thống sản xuất của người dân tộc Mông có kiến thức chăn nuôi và chịu khó.
Về hiệu quả kinh tế: Đối với hình thức chăn nuôi, kiểu nuôi nhốt có thu nhập hỗn hợp là 4,75 triệu đồng/hộ/năm cao 3,56 triệu đồng/hộ/năm so với kiểu bán chăn thả chỉ có 1,19 triệu đồng/hộ/năm; Đối với quy mô chăn nuôi. thu nhập hỗn hợp trên một lao động ở quy mô chăn nuôi 2 con/kỳ là cao nhất, đạt 63.836 đồng/công; sau đó là 1 con/kỳ, đạt 63.851 đồng/công; kế tiếp là 3 con/kỳ, đạt 53.627 đồng/công; cuối cùng là quy mô trên 3 con/kỳ, chỉ đạt
48.157 đồng/công. So sánh hiệu quả chăn nuôi bò Mông so với bò Vàng địa phương cho thấy: Giá trị gia tăng khi nuôi nhốt giống bò Mông đạt 4.117.000 đồng/con/100kg tăng trọng, trong khi nuôi nhốt giống bò Vàng địa phương chỉ đạt 3.579.600 đồng/con/100kg tăng trọng
Để nâng cao hiệu quả kinh tế bò Mông, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp như: Thay đổi cơ cấu giống, tăng cường chủ động nguồn thức ăn, tổ chức tốt mạng lưới thị trường....
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta giai đoạn năm 2010 - 2020, ngành nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, trong đó chăn nuôi đại gia súc được xác định là một trong những ngành chăn nuôi chính trong những năm gần đây.
Bắc Kạn là tỉnh thuộc miền núi phía Đông Bắc Việt Nam, có tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 là 24,53% và năm 2018 là 21,85% (Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn (2017)). Phát triển chăn nuôi bò là thế mạnh và nằm trong chiến lược dài hạn của tỉnh Bắc Kạn. Chăn nuôi bò là cơ sở để phát huy triệt để các tiềm năng sẵn có cùng các lợi thế so sánh của vùng, đặc biệt là vùng miền núi, làm đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện, bền vững. Đất canh tác nông nghiệp chiếm khoảng 14,1 % diện tích tự nhiên, trong đó đất dốc, thiếu nước chiếm một tỷ lệ khá cao, do đó sản xuất lương thực không phải là thế mạnh của tỉnh Bắc Kạn. Điều kiện tự nhiên và tập quán chăn nuôi và thị trường cho phép phát triển chăn nuôi đại gia súc trong đó trọng tâm là sản xuất bò thịt, phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ là chiến lược sản xuất hàng hoá lâu dài của tỉnh. Tỉnh có giống bò Mông với nhiều đặc điểm quý, số lượng tương đối lớn, là tiền đề để cải tạo và lai giống phục vụ cho phát triển chăn nuôi theo hướng lấy thịt. Thị trường truyền thống của bò thịt Bắc Kạn rộng lớn, từ nhiều năm đã vượt ra ngoài ranh giới của tỉnh, đặc biệt là Hà Nội và các tỉnh thành lân cận; Nhu cầu về thịt bò tăng qua các năm, lượng cung đặc biệt là thịt bò có chất lượng cao vẫn thấp nhiều so với nhu cầu, hiện tại Việt Nam vẫn nhập khẩu thịt bò vì vậy thị trường là một yếu tố thuận lợi để phát triển đàn bò. Số lượng đàn bò của Bắc Kạn năm 2017 là 124.300 con và năm 2018 là 126.133 con (cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2017) trong đó có khoảng 20% là giống bò Mông.
Pác Nặm là một huyện miền núi, cách trung tâm thành phố Bắc Kạn 90 km về phía bắc, huyện có diện tích đất tự nhiên 47.539 ha trong đó đất nông nghiệp chiếm 9,35%; đất lâm nghiệp chiếm 74%, đất chưa sử dụng chiếm 14,06%, đất phi nông nghiệp chiếm 2,18%. Huyện bao gồm 10 đơn vị hành chính xã với 118 thôn, dân số 31.236 người, có 6.283 hộ bao gồm 7 dân tộc cùng sinh sống (Tày, Mông, Dao, Nùng, Sán Chỉ, Kinh, Hoa). Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số chiếm 98,9%; tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 là 42,57% và năm 2018 là 38,95% (2.769 hộ nghèo) (UBND huyện Pác Nặm (2016, 2017, 2018)). Thu nhập của các hộ dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp là chính (trên 95% là hộ thuần nông), trong đó chăn nuôi bò thịt là một thế mạnh của huyện. Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, có chợ bò Nghiên Loan và chợ bò Công Bằng nổi tiếng khu vực miền Bắc về buôn bán trâu bò thuận lợi cho phát triển đàn bò thịt cũng như việc tiêu thụ sản phẩm của nó và đặc biệt có sự quan tâm của chính quyền các cấp về phát triển đàn bò thịt cả số lượng và chất lượng, nhân dân cần cù lao động, có tập quán chăn nuôi bò lâu đời. Hơn nữa, lợi thế của người dân vùng cao (dân tộc Mông) chăn nuôi bò với giống bò Mông, có chuồng nuôi nhốt riêng, gắn liền với tập quán chăn nuôi của người Mông nên họ vẫn giữ được phương thức chăn nuôi truyền thống vì vậy họ sản xuất ra các sản phẩm an toàn, có giá trị dinh dưỡng cao, có tính đặc sản đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Tuy nhiên, khó khăn chính trong chăn nuôi bò thịt hiện nay ở vùng cao là thiếu nguồn thức ăn xanh trong vụ đông, qui mô chăn nuôi nhỏ lẻ và chưa có bất kỳ nghiên cứu nào về đánh giá hiệu quả kinh tế cho chăn nuôi bò Mông. Vì vậy việc thực hiện đề tài nghiên cứu này sẽ góp phần làm sáng rò hơn về hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò Mông, các yếu tố ảnh hưởng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò tại huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn.
Xuất phát từ những thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò Mông của các nông hộ trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn” để từ đó đề xuất các phải giáp nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò giúp tăng thu nhập cho người chăn nuôi.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò Mông của các nông hộ, từ đó xác định được một số giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi bò Mông để tăng thu nhập cho người nông dân tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Pác Nặm liên quan đến hoạt động chăn nuôi nói chung, chăn nuôi bò Mông nói riêng;
- Đánh giá được thực trạng chăn nuôi bò, hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò Mông của các nông hộ trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 – 2018;
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, để phát triển chăn nuôi bò Mông của các nông hộ trên địa bàn huyện Pác Nặm giai đoạn 2020 - 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả kinh tế của hoạt động chăn nuôi bò Mông của các nông hộ tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Phạm vi không gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tại các hộ có chăn nuôi bò Mông trên địa bàn huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn.
3.2.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu:
Thời gian từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 03 năm 2019. Các số liệu được phân tích, đánh giá trên cơ sở điều tra kết quả chăn nuôi bò Mông trên địa bàn huyện Pác Nặm của các nông hộ giai đoạn 2016-2018.