bình quân 83 m3/ha. Loại rừng này hiện chỉ có ở tất cả các xã, thường phân gần khu dân cư.
- Rừng hỗn giao gỗ xen tre nứa: diện tích 17.356,2 ha chiếm 9,2% tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại rừng đã bị khai thác, trữ lượng gỗ bình quân 30-67 m3/ha. Loại rừng này có nhiều ở các xã Đồng Văn, Thông Thụ, Nậm Giải, Hạnh Dịch, thường phân bố vùng sâu, nơi cao, xa, địa hình khó khăn, phức tạp, độ dốc lớn. Trong đó rừng hỗn giao gỗ xen Lùng có diện tích 12.965,9 ha chiếm 6,9% tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại rừng mà cây Lùng phân bố chủ yếu, sinh
trưởng và phát triển khá tốt với đường kính trung bình khoảng 5cm, mật độ từ 200-400 bụi/ha, trữ lượng khoảng 60 -90 tấn/ha, thường phân bố ở vùn sâu, nơi cao, xa. Những diện tích rừng Lùng này cần được khoanh nuôi, bảo vệ và áp dụng biện pháp kỹ thuật khai thác bền vững.
+ Rừng tre nứa thuần loài: diện tích 4.89,4 ha chiếm 2,9% tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại rừng ít bị khai thác, trữ lượng bình quân 30-120 tấn/ha. Loại rừng này hiện có nhiều ở các xã Đồng Văn, Thông Thụ, thường phân bố gần khu dân cư, đi lại thuận tiện. Trong đó rừng Lùng thuần loài có diện tích 4.211,8 ha chiếm 2,2% tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại rừng mà cây Lùng sinh trưởng và phát triển trung bình, một số diện tích còn trữ lượng cao đường kính trung bình khoảng 5cm, mật độ 500-600 bụi, trữ lượng 90-120 tấn. Tuy nhiên cũng nhiều diện tích rừng Lùng bị suy thoái với đường kính trung bình khoảng 3,8cm, mật độ từ 300-600 bụi/ha, trữ lượng khoảng 30-60tấn/ha. Những diện tích rừng Lùng này không chỉ cần được khoanh nuôi, bảo vệ, khai thác bền vững mà còn phải áp dụng biện pháp kỹ thuật phục tráng mới cho hiệu quả kinh tế cao.
b) Rừng trồng
Tổng diện tích rừng trồng các loại là 999,9 ha, chiếm 0,5% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Rừng trồng chủ yếu là loài Keo, Xoan, Quế có tất cả ở các xã trong huyện, tập trung nhiều nhất ở xã Tiền Phong, Quế Sơn.
3.4.1.2. Diện tích các loại đất chưa có rừng
Tổng diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp thuộc rừng sản xuất toàn huyện là 33.090,9 ha, chiếm 17,5% diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Trong đó:
- Đất trống có cây gỗ tái sinh quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp là 10.099,2 ha chiếm 5,3% diện tích đất tự nhiên toàn huyện tập trung ở xã Tri Lễ, Thông Thụ, Hạnh Dịch, Nậm Nhóong, Cắm Muộn. Đây là diện tích có thể trồng và phát triển rừng.
- Đất trống không có cây gỗ tái sinh quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp là 22.991,8 ha chiếm 12,2% diện tích đất tự nhiên toàn huyện tập trung ở xã Đồng Văn, Thông Thụ, Châu Thôn, Cắm Muộn, Quang Phong, Quế Sơn, Tiền Phong, Tri Lễ. Đất này bao gồm nhiều loại đất khác nhau như đất trống, đất nông nghiệp, đất mặt nước, đất trồng rừng nhưng chưa thành rừng...
3.4.1.3. Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của toàn huyện là 174.330,4 ha. Phân theo các chủ quản lý như sau:
Bảng 3.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý
Loại đất | Toàn huyện | KBTTN | Lâm trường, công ty | Hộ gia đình, cá nhân | UBND xã, cộng đồng | ||||||
Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) | Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) | Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) | Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) | Diện tích (ha) | Tỷ lệ (%) | ||
Tổng diện tích tự nhiên | 189.086,5 | ||||||||||
Đất lâm nghiệp | 174.330,4 | 92,2 | 89.508,3 | 47,3 | 8.736,7 | 4,6 | 26.544,0 | 14,0 | 49.541,3 | 26,2 | |
1 | Đất có rừng | 141.239,4 | 74,7 | 77.600,8 | 41,0 | 4.472,6 | 2,4 | 21.002,9 | 11,1 | 38.163,2 | 20,2 |
1.1 | Rừng tự nhiên | 140.239,5 | 74,2 | 77.599,7 | 41,0 | 3.877,5 | 2,1 | 20.788,7 | 11,0 | 37.973,6 | 20,1 |
1.1.1 | Rừng nguyên sinh | 44.540,7 | 23,6 | 35.446,5 | 18,7 | 93,7 | 0,0 | 3.183,2 | 1,7 | 5.817,4 | 3,1 |
1.1.2 | Rừng thứ sinh | 72.853,3 | 38,5 | 32.544,3 | 17,2 | 3.574,8 | 1,9 | 14.340,0 | 7,6 | 22.394,2 | 11,8 |
1.1.3 | Rừng hỗn giao xen tre nứa | 17.356,2 | 9,2 | 7.604,6 | 4,0 | 57,1 | 0,0 | 2.694,9 | 1,4 | 6.999,6 | 3,7 |
a | Gỗ xen tre nứa khác | 4.390,3 | 3.001,3 | 1,6 | 57,1 | 0,0 | 837,2 | 0,4 | 494,7 | 0,3 | |
b | Gỗ xen Lùng | 12.965,9 | 6,9 | 4.603,2 | 2,4 | 1.857,8 | 1,0 | 6.504,9 | 3,4 | ||
1.1.4 | Rừng tre nứa thuần loài | 5.489,4 | 2,9 | 2.004,4 | 1,1 | 151,9 | 0,1 | 570,6 | 0,3 | 2.762,4 | 1,5 |
a | Tre nứa khác | 1.277,6 | 1.039,5 | 0,5 | 79,9 | 0,0 | 52,6 | 0,0 | 105,6 | 0,1 | |
b | Lùng | 4.211,8 | 2,2 | 964,9 | 0,5 | 72,0 | 0,0 | 518,0 | 0,3 | 2.656,9 | 1,4 |
1.2 | Rừng trồng | 999,9 | 0,5 | 1,0 | 0,0 | 595,1 | 0,3 | 214,2 | 0,1 | 189,6 | 0,1 |
2 | Đất chưa có rừng | 33.090,9 | 17,5 | 11.907,6 | 6,3 | 4.264,1 | 2,3 | 5.541,1 | 2,9 | 11.378,1 | 6,0 |
Có thể bạn quan tâm!
- U Hướng Mới Trong Phát Triển Dịch Vụ Môi Trường Rừng
- Phương Pháp Xử Lý Và Phân Tích Số Liệu
- Sản Xuất Công Nghiệp, Tiểu Thủ Công Nghiệp Và Dịch Vụ
- Khó Khăn, Tồn Tại, Vướng Mắc Trong Quá Trình Triển Khai
- Ác Định Đối Tượng Và Diện Tích Được Chi Trả Dvmtr
- Kết Quả Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Qua Các Năm
Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả kiểm kê rừng huyện Quế Phong, 2016)
- Ban quản lý KBTTN Pù Hoạt có 89.508,3 ha chiếm 47,3% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Trong đó đất có rừng là 77.600,8 ha, chiếm 41,0% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện, đất không có rừng là 11.907,6 ha chiếm 6,3%
diện tích đất tự nhiên toàn huyện. Trong đó diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng được chi trả cho công tác bảo vệ rừng là 38.198,62 ha chiếm 50% diện tích có rừng của đơn vị.
- Các công ty Lâm nghiệp Lâm trường Quế Phong, Công ty Cao su) có 8.736,7 ha chiếm 4,6% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Trong đó đất có rừng tự nhiên là 3.877,5 ha, chiếm 2,1% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện, đất có rừng trồng 595,1 ha, chiếm 0,3% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện, đất không có rừng là 4.264,1 ha, chiếm 2,3% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện.
- Các hộ gia đình và cá nhân có 26.554,0 ha chiếm 14,0% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Trong đó đất rừng tự nhiên là 20.788,7 ha, chiếm 11,0% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Rừng Lùng xen gỗ là 1.857,8 ha chiếm 1,0% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện, rừng Lùng thuần loài là 518,0 ha chiếm 0,3% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Nhiều diện tích rừng Lùng đang có nguy cơ bị suy thoái, cần được khoanh nuôi, bảo vệ, phục tráng và khai thác bền vững. Đất có rừng trồng 214,2 ha, chiếm 0,1% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Đất không có rừng là 5.541,1 ha , chiếm 2,9% diện tích đất đất tự nhiên của toàn huyện. Đây là những diện tích có thể trồng Lùng.
- Phần còn lại do UBND xã, huyện và cộng đồng quản lý là có 49.541,3 ha chiếm 26,2% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Trong đó đất rừng tự nhiên là 37.973,6 ha, chiếm 20,1 % diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Rừng Lùng xen gỗ là 6.504,9 ha chiếm 3,4% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Hầu hết diện tích rừng Lùng ở đây đang có nguy cơ bị suy thoái mạnh, cần được khoanh nuôi, bảo vệ, phục tráng và khai thác bền vững. Đất có rừng trồng 189,6 ha, chiếm 0,1% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Đất không có rừng là 11.378,1 ha, chiếm 6,0% diện tích đất đất tự nhiên của toàn huyện. Đây là những diện tích có thể giao cho các tổ chức, cá nhân để bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng.
3.4.2. Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp huyện Quế Phong
3.4.2.1. Hệ thống quản lý nhà nước
- Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện trực tiếp theo dõi chỉ đạo các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn huyện. Là cơ quan tham mưu giúp
UBND huyện trong việc lập kế hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, đồng thời trực tiếp chỉ đạo cấp xã thực hiện kế hoạch, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện các quy trình, quy phạm và biện pháp kỹ thuật sản xuất. Ngoài ra, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện đã phối hợp với UBND các xã triển khai sâu rộng, có hiệu quả các nội dung của lập kế hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp đến các tổ chức, đoàn thể, chính trị xã hội và nhân dân trên địa bàn huyện.
- Hạt Kiểm lâm có chức năng quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện. Đồng thời cũng là cơ quan tham mưu giúp UBND huyện về việc lập kế hoạch quản lý bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về tài nguyên rừng trong phạm vi quyền hạn và chức năng của mình. Hạt kiểm lâm huyện làm đầu mối chi trả dịch vụ môi trường rừng tới các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn bản được giao khoán bảo vệ rừng theo Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An được quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của chính phủ.
- Phòng Tài nguyên môi trường có chức năng tham mưu giúp UBND huyện về việc lập kế hoạch sử dụng đất, giao đất, giao rừng trên địa trong phạm vi quyền hạn và chức năng của mình.
- Tại các xã đều có cán bộ kiểm lâm địa bàn, cán bộ lâm nghiệp xã làm công tác theo dõi chỉ đạo các hoạt động sản xuất lâm nghiệp và trực tiếp tham gia quản lý bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng trên địa bàn xã.
- Công tác bảo tồn và phát triển các khu rừng đặc dụng: Thực hiện quy hoạch lại hệ thống rừng đặc dụng: Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt theo Nghị định số 117/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ. Thực hiện bảo vệ nghiêm ngặt phân khu vùng lõi khu bảo tồn thiên nhiên thông qua việc xây dựng các chốt bảo vệ rừng; triển khai phương án chia sẻ lợi ích trong công tác bảo vệ rừng tại các thôn bản. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học đặc biệt là nghiên cứu đa dạng sinh học, phát hiện các loài mới, nghiên cứu nhiều loài quý hiếm như Pơ mu, Bách xanh, Sa mu, Phay sừng, Sến, Táu... để bảo tồn và phát triển.
3.4.2.2. Các doanh nghiệp sản xuất nông lâm nghiệp
- Lâm trường Quế Phong là tổ chức nhà nước làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn huyện. Các đơn vị này đã được thành lập cách đây vài chục năm có nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng, xây dựng vốn rừng và sản xuất kinh doanh nông lâm kết hợp, khai thác và chế biến lâm sản và làm dịch vụ trong việc cung cấp giống và khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, tiêu thụ sản phẩm.
- Ngoài ra các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước như Công ty TNHH Thanh Thành Đạt, công ty cao su Nghệ An đã được UBND tỉnh Nghệ An và huyện Quế Phong cho phép thuê đất để trồng và phát triển rừng nguyên liệu gỗ, cây Cao su. Các cơ sở và công ty chế biến lâm sản được đầu tư xây dựng gắn với việc hình thành phát triển các vùng nguyên liệu tập trung. Mối liên doanh liên kết của 4 nhà trong sản xuất lâm nghiệp đang từng bước phát triển, nổi bật là mối liên kết giữa doanh nghiệp với người dân trong việc phát triển vùng nguyên liệu...
3.4.2.3. Các hộ gia đình và tư nhân tham gia sản xuất nông lâm nghiệp
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển nông lâm nghiệp theo mô hình trang trại, hộ gia đình, trên cơ sở đã được giao quyền sử dụng đất nên từ nhiều năm nay, hàng ngàn hộ gia đình đã hăng hái nhận đất, nhận rừng, tự đầu tư vốn, lao động, tìm hiểu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới cho thâm canh cây trồng, vật nuôi nên đã làm thay đổi dần dần cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhiều trang trại gia đình đã hình thành tạo ra bước phát triển mới góp phần làm tăng trưởng chung của nền kinh tế toàn huyện. Bước đầu, các hộ gia đình đã trồng mới hàng ngàn ha rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Tuy nhiên, việc phát triển của các hộ gia đình còn gặp một số khó khăn như việc giao đất còn gặp nhiều khó khăn, một số nơi giao đất còn chồng chéo, ở một số nơi vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng còn kém, chưa thuận tiện để phát triển lâm nghiệp, phần lớn các hộ gia đình còn thiếu vốn, thiếu giống mới, thiếu kỹ thuật nhất là thông tin thị trường sản phẩm lâm nghiệp. Do vậy cần có các giải pháp tháo gỡ khó khăn để các hộ gia đình trở thành các hạt nhân trong phát triển nghề rừng tại địa phương.
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng chi trả dịch vụ môi trường rừng ở tỉnh Nghệ An
4.1.1. Tình hình tổ chức, vận hành Quỹ BVPTR và thực hiện chính sách chi trả DVMTR
4.1.1.1. Thành lập và vận hành Quỹ B PTR
BAN ĐIỀU
HÀNH QUỸ
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG HC-TH
PHÒNG NV-QL
SỞ NN & PTNT
TỔ CHỨC CHI TRẢ CẤP HUYỆN HUYỆN, XÃ
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Nghệ An dưới đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 2 năm 2012, trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT và chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính của Sở Tài chính. Ngày 12/8/2014, UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quyết định số 3805/QĐ- UBND.TM, về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và phân loại đơn vị sự nghiệp cho Quỹ BVPTR tỉnh Nghệ An, theo đó Quỹ được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về tài chính và phân loại là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo 100% chi phí hoạt động giai đoạn 2015-2017
Hình 4.1. Bộ máy tổ chức, hoạt động của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ BVPTR gồm:
- Hội đồng quản lý Quỹ được thành lập theo Quyết định số 495/QĐ-UBND ngày 25/2/2012 của UBND tỉnh Nghệ An, có 07 thành viên gồm:
+ Chủ tịch HĐQL Quỹ là Phó chủ tịch UBND tỉnh;
+ Phó Chủ tịch HĐQL Quỹ là Phó Giám đốc Sở NN và PTNT;
+ Các thành viên còn lại của HĐQL Quỹ gồm: Phó Chánh văn phòng UBND tỉnh; Phó Giám đốc các Sở: Tài chính, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư.
- Ban kiểm soát Quỹ được thành lập theo Quyết định số 547/QĐ-UBND ngày 02/3/2012; Quyết định số 683/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của UBND tỉnh, có 03 thành viên gồm:
+ Trưởng ban kiểm soát là Trưởng phòng KHTC Sở Nông nghiệp và PTNT;
+ Các thành viên còn lại của BKS là Trưởng phòng Tài chính doanh nghiệp Sở Tài chính và Phó phòng KHTC Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Cơ quan điều hành Nghiệp vụ Quỹ gồm 24 người, trong đó có:
+ Giám đốc và 01 Phó giám đốc;
+ Hai phòng chuyên môn là: Phòng Nghiệp vụ quản lý và phòng Hành chính - Tổng hợp.
- Thành lập tổ chức chi trả cấp huyện (Quyết định số 4001/QĐ-UBND ngày 08/9/2015) theo đó Tổ chức chi trả cấp huyện được giao cho các Hạt kiểm lâm các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Hợp, Quỳ Châu và Quế Phong làm đầu mối thực hiện việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các đối tượng chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn/bản, UBND xã quản lý.
- Ngoài ra Quỹ BVPTR đã thành lập các tổ chức và các đoàn thể khác theo quy định.
4.1.1.2. Việc huy động các nguồn thu
* Công tác ký kết hợp đồng ủy thác DVMTR
Việc đàm phán ký kết hợp đồng uỷ thác đối với các cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã hoàn thành. Cụ thể đã ký hợp đồng ủy thác với 19 cơ sở sử dụng DVMTR, trong đó: 14 cơ sở sản xuất thủy điện và 05 cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch.
Bảng 4.1. Các cơ sở sử dụng DVMTR đã ký hợp đồng ủy thác
Tên cơ sở sử dụng dịch vụ | Công ty quản lý, vận hành | Công suất (MW) | Địa chỉ | |
1 | Nhà máy thủy điện Bản Vẽ | Công ty Thủy điện Bản Vẽ | 320 | Xã Yên Na Tương Dương, Nghệ An |
2 | Nhà máy Thủy điện Bản Cánh | Công ty CP Phát triển Điện lực Viễn Thông Miền Trung | 1,5 | Xã Tà Cạ Kỳ Sơn, Nghệ An |
3 | Nhà máy Thủy điện Bản Cốc | Công ty CP Thủy điện Quế Phong | 18 | Xã Châu Kim, Quế Phong, Nghệ An |
4 | Nhà máy Thủy điện Sao Va | Công ty TNHH MTV Thủy điện Sao Va | 3 | Xã Hạnh Dịch Quế Phong, Nghệ An |
5 | Nhà máy Thủy điện Hủa Na | Công ty CP Thủy điện Hủa Na PV POWER HHC) | 180 | Xã Đồng Văn Quế Phong, Nghệ An |
6 | Nhà máy Thủy điện Nậm Mô | Công ty CP Tổng công ty PTNL Nghệ An | 18 | Xã Tà Cạ Kỳ Sơn, Nghệ An |
7 | Nhà máy Thủy điện Nậm Nơn | 20 | Xã Lượng Minh, Tương Dương, NA | |
8 | Nhà máy Thủy điện Khe Bố | Chi nhánh Công ty CPPT Điện lực Việt Nam | 100 | Xã Tam Quang Tương Dương, Nghệ An |
9 | Nhà máy Thủy điện Nậm Pông | Công ty CP Za Hưng | 30 | Xã Châu Hạnh, Quỳ Châu, Nghệ An |
10 | Nhà máy thủy điện Nậm Cắn 2 | Công ty CP thủy điện sông Nậm Cắn | 3,5 | Bản Cánh, Xã Tà Cạ, Kỳ Sơn, Nghệ An |
11 | Nhà máy thủy điện Châu Thắng | Công ty Cổ phần Prime Quế Phong | 14 | Xã Châu Thôn, huyện Quế Phong, Nghệ An |
12 | Nhà máy Thủy điện Bản Ang | Công ty CP Tổng công ty PTNL Nghệ An | 18 | Xã Xá Lượng, Tương Dương, Nghệ An |
13 | Nhà máy Thủy điện Chi Khê | Công ty CP Năng lương AGITA - Nghệ Tĩnh | 41 | Xã Chi Khê, Con Cuông, Nghệ An |
14 | Nhà máy Thủy điện Cửa Đạt | Công ty CP ĐT&PT NL Vinaconex | 100 | Xã Xuân Cẩm, Thường Xuân,Thanh Hoá |
15 | Nhà máy nước Quỳnh Lưu | Công ty Cổ phần cấp nước Quỳnh Lưu | 3.000 | Cầu Đông, Quỳnh Bá, Quỳnh Lưu, Nghệ An |
16 | Nhà máy nước Cửa Lò | Công ty Cổ phần cấp nước Cửa Lò | 3.000 | Khối 1, Phường Nghi Tân, TX Cửa Lò, Nghệ An |
17 | Nhà máy nước Diễn Châu | Công ty Cổ phần cấp nước Diễn Châu | 2.000 | Xóm Ngọc Tân, Diễn Ngọc, Diễn Châu, Nghệ An |
18 | Nhà máy nước Thái Hòa | Công ty Cổ phần cấp nước Thái Hòa | 4.000 | Số 15, khối Liên Thắng, phường Hòa Hiếu, Thị xã Thái Hòa, Nghệ An |
19 | Nhà máy nước Nghệ An | Công ty Cổ phần cấp nước Nghệ An | 80.000 | số 32- đường Phan Đăng Lưu-P. Trường Thi - Vinh |
(Nguồn: Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An)