Bảng 3.5. Thay đổi kiến thức về khám thai ít nhất 3 lần cho 1 lần mang thai trước và sau can thiệp theo tỉnh
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Phú Thọ | 202 | 96,2 | 204 | 97,1 | 0,9 | >0,05 |
Hà Giang | 137 | 65,2 | 154 | 73,3 | 12,4 | <0,05 |
Hòa Bình | 195 | 92,9 | 208 | 99,0 | 6,6 | >0,05 |
Ninh Thuận | 181 | 86,2 | 205 | 97,6 | 13,2 | <0,05 |
Kon Tum | 171 | 81,4 | 178 | 84,8 | 4,2 | >0,05 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thời Gian Và Địa Điểm Can Thiệp Và Thu Thập Số Liệu
- Tổ Chức Các Lớp Tập Huấn, Đào Tạo Giảng Viên Theo Hướng Dẫn Quốc Gia Về Dịch Vụ Sức Khoẻ Sinh Sản Cho Các Tuyến
- Phân Bố Nhóm Tuổi, Trình Độ Học Vấn Của Các Bà Mẹchung Cho 5 Tỉnh Trước Và Sau Can Thiệp
- Thay Đổi Về Tỷ Lệ Phụ Nữ Mang Thai Được Tiêm Phòng Uốn Ván Đủ Mũi Trước Và Sau Can Thiệp Phân Tích Theo Tỉnh
- Thay Đổi Về Tỷ Lệ Phụ Nữ Mang Thai Được Chồng Đưa Đi Đẻ Trong Lần Sinh Gần Đây Nhất Theo Tỉnh Chung Cho 5 Tỉnh
- Thay Đổi Về Tỷ Lệ Phụ Nữ Có Kiến Thức Về Các Quyền Của Khách Hàng Trong Csskss Chung Cho 5 Tỉnh
Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.
Bảng trên so sánh hiệu quả can thiệp làm tăng tỷ lệ hiểu biết của các bà mẹ về khám thai từ 3 lần trở lên giữa các tỉnh. Ở 2 tỉnh Hà Giang và Ninh Thuận, tỷ lệ khám thai đủ từ 3 lần trở lên tăng mang ý nghĩa thống kê với p<0,05 (tương ứng 65,2% lên 73,3% và 86,2% lên 97,6%). Tại ba tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình và Kon Tum, tỷ lệ này cũng tăng nhưng không có ý nghĩa thống kê.
Tiêm phòng uốn ván
Bảng 3.6. Thay đổi kiến thức về số lần tiêm phòng uốn ván trước và sau can thiệpchung cho 5 tỉnh
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ (%) | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Một mũi | 58 | 5,5 | 57 | 5,4 | 0,1 | >0,05 |
Hai mũi | 734 | 69,9 | 725 | 69,0 | 0,9 | >0,05 |
Không biết | 258 | 24,6 | 268 | 25,6 | 1,0 | >0,05 |
Tổng | 1050 | 100 | 1050 | 100 | - |
Sau can thiệp tỷ lệ bà mẹ hiểu biết cần tiêm ít nhất 1 mũi vắc xin dự phòng uốn ván giảm từ5,4% xuống 4,4% và tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về tiêm phòng 2 mũi vắc xin giảm từ 69,9% xuống còn 69,0%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.7. Thay đổi kiến thức về tiêm phòng uốn ván ít nhất 2 lần cho 1 lần mang thai trước và sau can thiệp phân tích theo tỉnh
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Phú Thọ | 169 | 80,5 | 174 | 82,9 | 3,0 | >0,05 |
Hà Giang | 104 | 49,5 | 100 | 47,6 | 3,8 | >0,05 |
Hòa Bình | 172 | 81,9 | 162 | 77,1 | 5,9 | >0,05 |
Ninh Thuận | 158 | 75,2 | 168 | 80,2 | 6,6 | >0,05 |
Kon Tum | 131 | 62,4 | 121 | 57,6 | 7,7 | >0,05 |
Tại 3 tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình và Ninh Thuận, tỷ lệ bà mẹ hiểu biết về tiêm đủ 2 mũi vắc xin phòng uốn ván là khá cao trước can thiệp cũng như sau can thiệp. Tại 2 tỉnh còn lại là Hà Giang và Kon Tum, tỷ lệ bà mẹ hiểu biết về tiêm đủ 2 mũi vắc xin phòng uốn ván là khá thấp trước can thiệp cũng như sau can thiệp và có xu hướng giảm sau can thiệp. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.8. Thay đổi kiến thức về các dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai trước và sau can thiệpchung cho 5 tỉnh
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ (%) | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Sốt cao kéo dài | 207 | 19,7 | 307 | 29,2 | 9,5 | <0,001 |
Đau đầu | 87 | 8,3 | 197 | 18,8 | 10,5 | <0,001 |
Phù | 84 | 8,0 | 234 | 22,3 | 14,3 | <0,001 |
Chảy máu | 380 | 36,2 | 623 | 59,3 | 23,1 | <0,001 |
Co giật | 36 | 3,4 | 179 | 17,0 | 13,6 | <0,001 |
Đau bụng | 390 | 37,1 | 594 | 56,6 | 19,4 | <0,001 |
Khác | 61 | 5,8 | 66 | 6,3 | 0,5 | >0,05 |
Không biết | 351 | 33,4 | 214 | 20,4 | 13 | <0,001 |
Trước can thiệp có đến 33,4% bà mẹ không biết bất kỳ một dấu hiệu nguy hiểm nào trong khi mang thai nhưng sau can thiệp chỉ còn 20,4% bà mẹ không biết bất kỳ một dấu hiệu nguy hiểm nào trong khi mang thai (giảm 13%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Kiến thức của bà mẹ về các dấu hiệu nguy hiểm nhất có thể ảnh hưởng lớn đến sức khỏe bà mẹ và thai nhi cần phải đi khám tại cơ sở y tế như chảy máu âm đạo, phù, co giật, đau bụng, đau đầu sốt cao kéo dài tăng nhanh sau can thiệp (Chỉ số hiệu quả tăng từ 9,5%-23,1%). Những sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
31,2
8,1
100
80
60
40
20
0
Trước can thiệp Sau can thiệp
Biểu đồ 3.2.Thay đổi kiến thức về ít nhất 3 dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai trước và sau can thiệp chung cho 5 tỉnh
Hiểu biết của bà mẹ về ít nhất từ 3 dấu hiệu nguy hiểm trở lên cũng tăng nhanh sau can thiệp (chỉ số hiệu quả tăng 32,1%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Ba dấu hiệu rất nguy hiểm này là sốt cao kéo dài, chảy máu và co giật.
Bảng 3.9. Thay đổi kiến thức vềít nhất 3 dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai trước và sau can thiệp phân tích theo tỉnh
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Phú Thọ | 56 | 26,7 | 134 | 63,8 | 139,0 | <0,05 |
Hà Giang | 2 | 0,9 | 3 | 1,4 | 55,5 | >0,05 |
Hòa Bình | 15 | 7,1 | 128 | 61,0 | 747,2 | <0,05 |
Ninh Thuận | 9 | 4,3 | 18 | 8,6 | 100,0 | >0,05 |
Kon Tum | 3 | 1,4 | 45 | 21,4 | 1428,6 | <0,05 |
Hiểu biết của bà mẹ về 3 dấu hiệu nguy hiểm trở lên tăng khác nhau theo tỉnh. Tỷ lệ này tăng nhanh và có ý nghĩa thống kê ở 3 tỉnh Phú Thọ, Hòa
Bình và Kon Tum (p<0,05). Tuy nhiên, ở 2 tỉnh còn lại là Hà Giang và Ninh Thuận, tỷ lệ này tăng rất ít và không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.10. Thay đổi kiến thức về xử trí các dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai trước và sau can thiệp chung cho 5 tỉnh
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Để tự khỏi | 393 | 37,4 | 231 | 22,0 | 41,2 | <0,01 |
Tự chữa | 15 | 1,4 | 16 | 15,2 | 985,4 | <0,01 |
Mời thầy thuốc | 81 | 7,7 | 118 | 11,2 | 45,5 | <0,01 |
Đến CSYT công | 628 | 59,8 | 793 | 75,5 | 26,8 | <0,01 |
Đến thầy thuốc tư | 60 | 5,7 | 103 | 9,8 | 71,9 | <0,05 |
Đến khám thầy lang | 1 | 0,1 | 1 | 0,1 | 0 | - |
Tỷ lệ các bà mẹ hiểu biết về cách xử trí đúng các dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai nếu mắc là đi khám chữa bệnh tại cơ sở y tế công tăng từ 58,9% trước can thiệp lên 75,5% sau can thiệp. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Các cách xử trí khác như mời thầy thuốc đến nhà khám chữa bệnh, đến thầy thuốc tư cũng tăng rõ rệ có ý nghĩa thống kê (tương ứng từ 7,7% lên 45,5% và 5,7% lên 9,8%). Đặc biệt, các bà mẹ trả lời để tự khỏi giảm từ 37,4% trước can thiệp xuống còn 22% sau can thiệp với p<0,01.
Bảng 3.11. Thay đổi kiến thức về xử trí các dấu hiệu nguy hiểm tại cơ sở y tế côngkhi mang thai trước và sau can thiệpphân tích theo tỉnh
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Phú Thọ | 160 | 76,2 | 177 | 843 | 10,6 | >0,05 |
Hà Giang | 83 | 39,5 | 119 | 56,7 | 43,5 | <0,05 |
Hòa Bình | 165 | 78,6 | 198 | 94,3 | 19,9 | <0,05 |
Ninh Thuận | 114 | 54,3 | 151 | 71,9 | 32,4 | <0,05 |
Kon Tum | 106 | 50,5 | 148 | 70,5 | 39,6 | <0,05 |
Hiểu biết của bà mẹ hiểu biết về cách xử trí đúng khi mắc các dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai cũng gia tăng cho cả 5 tỉnh. Tuy nhiên, sự gia tăng có ý nghĩa thống kê chỉ có ở 4 tỉnh Hà Giang, Hòa Bình, Ninh Thuận và Kon Tum với p<0,05, trừ tỉnh Phú Thọ.
3.2.1.2. Hiệu quả can thiệp về thực hành chăm sóc thai trước sinh
77,2
84,8
100
80
60
40
20
0
Trước can thiệp Sau can thiệp
* p<0,05
Biểu đồ 3.3. Thay đổi thực hành khám thai đủ từ 3 lần trước và sau can thiệp
Biểu đồ trên cho thấy tỷ lệ các bà mẹ được khám thai đầy đủ từ 3 lần trở lên/lần mang thai tăng từ 77,2% trước can thiệp tăng lên 84,8% sau can thiệp. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.12. Thay đổi về thực hành khám thaiđủ từ 3 lần trở lên phân tích theo tỉnh
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ (%) | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Phú Thọ | 198 | 94,3 | 198 | 94,3 | 0 | >0,05 |
Hà Giang | 123 | 58,6 | 146 | 69,5 | 18,6 | <0,05 |
Hòa Bình | 195 | 92,9 | 208 | 99,0 | 6,6 | >0,05 |
Ninh Thuận | 165 | 78,6 | 190 | 90,5 | 15,1 | <0,05 |
Kon Tum | 129 | 61,4 | 148 | 70,5 | 14,8 | <0,05 |
Tỷ lệ các bà mẹ được khám thai đủ từ 3 lần trở lên tăng ở 3 tỉnh Hà Giang, Ninh Thuận và Kon Tum trước và sau can thiệp. Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tại 2 tỉnh Phú Thọ và Hòa Bình vẫn duy trì được tỷ lệ khám thai đầy đủ từ 3 lần trở lên trên 90%.
Bảng 3.13. Thay đổi thực hành của cácbà mẹ về nơi khám thai chung cho 5 tỉnh
Trước can thiệp | Sau can thiệp | CSHQ (%) | p | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Trạm y tế xã | 819 | 78,0 | 821 | 78,2 | 0,2 | >0,05 |
Cơ sở y tế tuyến trên | 367 | 34,9 | 520 | 49,5 | 41,8 | <0,05 |
NVYT thôn, bản | 20 | 1,9 | 38 | 3,6 | 89,5 | >0,05 |
Cơ sở chữa bệnh tư | 182 | 17,3 | 349 | 33,2 | 91,9 | <0,05 |
Thầy thuốc mụ vườn | 1 | 0,1 | 4 | 0,4 | >0,05 |
Tỷ lệ phụ nữ đi khám thai tại trạm y tế xã không thay đổi trước và sau can thiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ phụ nữ đi khám thai ở cơ sở y tế tuyến huyện và tỉnh tăng nhanh sau can thiệp (tăng từ 34,9% lên 49,5%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và chỉ số can thiệp tăng 41,8%.
Tương tự, tỷ lệ phụ nữ đi khám thai ở cơ sở y tế tư nhân tăng nhanh sau can thiệp (tăng từ 17,3% lên 33,2%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và chỉ số can thiệp tăng 91,9%.
71,8
68,6
100
80
60
40
20
0
Trước can thiệp Sau can thiệp
* p>0,05
Biểu đồ 3.4. Thay đổi thực hành tiêm phòng uốn ván đủ mũi trước và sau can thiệp
Tỷ lệ phụ nữ tiêm phòng uốn ván giảm từ 71,8% trước can thiệp xuống còn 68,6% sau can thiệp. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 và chỉ số can thiệp thay đổi theo chiều hướng giảm đi 4,5%.