Như vậy KSNB là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động, liên tục hiện diện ở mọi nơi trong tổ chức và liên kết chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất. Nó bao gồm toàn bộ các hoạt động, chính sách và các thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm điều hành các hoạt động của đơn vị có hiệu quả, đồng thời ngăn ngừa và phát hiện các sai phạm trong đơn vị.
1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB có 3 mục tiêu cơ bản sau:
Đối với tính tuân thủ: KSNB bảo đảm hợp lý việc chấp hành luật pháp và các quy định, hướng mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ, qua đó bảo đảm đạt được các mục tiêu của đơn vị.
Đối với báo cáo tài chính: KSNB phải bảo đảm về tính trung thực và đáng tin
cậy, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Đối với mục tiêu sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động: KSNB giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị.
Mục tiêu mà hệ thống KSNB hướng đến là rất rộng, bao quát lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị, do đó khi thiết kế hệ thống KSNB, nhà quản lý phải biết kết hợp hài hòa các mục tiêu trên để có một hệ thống KSNB hữu hiệu nhất.
1.1.3. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm an toàn tài sản, tài liệu, bảo vệ tài sản khỏi
bị hư hỏng, mất mát, lãng phí, lạm dụng và sử dụng sai mục đích.
- Bảo đảm độ tin cậy và tính chính xác của thông tin, các báo cáo tài chính.
- Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, đảm bảo mọi thành viên trong đơn
vị tuân thủ nội quy của công ty cũng như các quy định của pháp luật.
- Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh, ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm và gian lận trong các hoạt động, các bộ phận của doanh nghiệp.
- Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra.
1.1.4. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Đánh giá rủi ro
Thông tin và truyền
Hoạt động kiểm soát
Giám sát
thường xuyên
Giám sát
định kỳ
Mặc dù có sự khác biệt về ngành nghề kinh doanh và mục tiêu hoạt động khác nhau thế nhưng mỗi một đơn vị, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho mình một hệ thống KSNB dựa trên những khung cơ bản tương tự nhau. Theo quan điểm phổ biến hiện nay thì Ủy ban các nhà tài trợ COSO (Committee of Sponsoring Organization) được lựa chọn là khung cơ bản nhất về hệ thống KSNB của một đơn vị, theo đó hệ thống KSNB bao gồm 5 yếu tố sau:
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Tính chính trực và giá trị đạo đức
Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm
Cơ cấu tổ chức
Chính sách nhân sự
Môi trường kiểm soát
Phân chia trách nhiệm đầy đủ
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
Kiểm soát vật chất
Kiểm tra
độc lập
Phân tích rà soát
Giám sát
Sơ đồ 1: Hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO
1.1.4.1 Môi trường kiểm soát (Control Environment)
Tạo ra sắc thái chung của một tổ chức, chi phối đến ý thức kiểm soát của mọi người trong tổ chức; là nền tảng cho tất cả bộ phận khác của kiểm soát nội bộ.
1.1.4.2 Đánh giá rủi ro (Risk Assessment)
Đơn vị phải nhận biết với các rủi ro bằng cách thiết lập mục tiêu của tổ chức và hình thành một cơ chế để nhận dạng, phân tích và đánh giá rủi ro liên quan.
1.1.4.3 Hoạt động kiểm soát (Control Activities)
Toàn bộ các chính sách và thủ tục để giúp đảm bảo là những chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện và có các hành động cần thiết đối với các rủi ro nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
1.1.4.4 Hệ thống thông tin và truyền thông (Information and Communication)
Hệ thống này được thiết lập để mọi thành viên trong đơn vị có khả năng nắm bắt và trao đổi thông tin cần thiết cho việc điều hành, quản trị và kiểm soát các hoạt động.
1.1.4.5 Giám sát (Monitoring)
Toàn bộ quy trình hoạt động phải được giám sát và điều chỉnh khi cần thiết. Hệ thống phải có khả năng phản ứng năng động, thay đổi theo yêu cầu của môi trường bên trong và bên ngoài.
1.2. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ NHTM
1.2.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ NHTM
- Theo quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN 1:
“Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ và cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà tổ chức tín dụng đặt ra”.
- Theo Báo cáo của Ủy ban giám sát ngân hàng Basle 2:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình được thực hiện bởi Hội đồng quản trị, nhà quản lý cấp cao và tất cả các nhân viên trong đơn vị. Nó không phải chỉ là một thủ tục
1 Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN – Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của TCTD.
2 Báo cáo của Ủy ban giám sát ngân hàng Basle – Khuôn khổ chung cho hệ thống KSNB trong các tổ chức ngân hàng, tháng 9/1998.
hay chính sách duy nhất được thực hiện trong một thời điểm nhất định, mà thay vào đó còn là những hoạt động được thực hiện liên tục ở tất cả các cấp trong phạm vi ngân hàng”.
1.2.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ NHTM
Theo Báo cáo của Ủy ban giám sát ngân hàng Basle 3, mục tiêu chính của quá
trình KSNB có thể được phân loại như sau:
Hiệu lực và hiệu quả hoạt động (mục tiêu thực hiện).
Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý,
đầy đủ và kịp thời (mục tiêu thông tin).
Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành (mục tiêu tuân thủ).
Mục tiêu thực hiện:
Mục tiêu thực hiện trong KSNB liên quan đến hiệu quả và hiệu lực của ngân hàng, việc sử dụng tài sản và các nguồn lực khác nhau, đồng thời bảo vệ ngân hàng tránh khỏi những mất mát, thiếu hụt.
Quá trình KSNB đảm bảo rằng toàn bộ nhân viên trong tổ chức đều đang làm việc, nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức một cách chính trực và có hiệu lực mà không có những trường hợp ngoài ý muốn hoặc chi phí vượt quá những lợi ích mang lại.
Mục tiêu thông tin:
Mục tiêu thông tin giải quyết việc chuẩn bị các báo cáo có liên quan cần thiết với nhau một cách kịp thời, đáng tin cậy để đưa ra quyết định trong tổ chức ngân hàng. Đồng thời cũng giải quyết nhu cầu đáng tin cậy của các báo cáo tài chính và các bản cáo bạch hằng năm cho cổ đông, các nhà giám sát và các đối tác bên ngoài khác.
Các thông tin nhận được từ nhà quản lý, HĐQT, cổ đông và các nhà giám sát phải là những thông tin đầy đủ và đáng tin cậy, và phải xuất phát từ những cơ quan có chuyên môn, chuyên trách, có uy tín mà người đọc có thể dựa vào các thông tin này trong việc đưa ra quyết định.
Mục tiêu tuân thủ:
Mục tiêu tuân thủ đảm bảo rằng tất cả các tổ chức ngân hàng tuân thủ pháp
luật và những quy định hiện hành, cũng như các thủ tục, chính sách của tổ chức. Mục
3 Báo cáo của Ủy ban giám sát ngân hàng tháng 9/1998.
tiêu này phải được đáp ứng để bảo vệ quyền kinh doanh cũng như danh tiếng của
ngân hàng.
1.3. Hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân
1.3.1. Khái quát về cho vay:
Khái niệm về cho vay 4
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Nguyên tắc vay vốn 5
Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Điều kiện vay 6
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Có mục đích vay vốn hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có phương án SXKD, dịch vụ khả thi và hiệu quả, hoặc dự án đầu tư phục vụ đời sống khả thi.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
Tuy nhiên các điều kiện vay vốn trên đây chỉ là hướng dẫn chung cần thiết cho các NHTM, do đó các NHTM có thể cụ thể hóa và đặt ra các điều kiện riêng của mình.
Những trường hợp không cho vay 7
NHTM không được cho vay trong những trường hợp sau đây:
4 Theo Điều 3, Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN, Quy chế cho vay của TCTD
đối với khách hàng.
5 TS Nguyễn Minh Kiều, “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”, 2007, NXB Thống kê. 6 TS Nguyễn Minh Kiều, “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”, 2007, NXB Thống kê. 7 TS Nguyễn Minh Kiều, “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”, 2007, NXB Thống kê.
Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (giám đốc), Phó tổng
giám đốc (phó giám đốc) của tổ chức tín dụng.
Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm
định, quyết định cho vay.
Bố, mẹ, vợ, chồng con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (giám đốc), Phó tổng giám đốc (phó giám đốc).
Quy trình cho vay thông thường 8
Quy trình nghiệp vụ cho vay tại ngân hàng chỉ mang tính định hướng tổng quát và cơ bản. Tùy thuộc vào món vay cụ thể mà CBTD có hướng xử lý riêng. Ở mỗi một ngân hàng quy trình cho vay là khác nhau. Nhìn chung, một quy trình cho vay thường bao gồm các bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay vốn
Bước 2: Thẩm định cho vay Bước 3: Quyết định cho vay Bước 4: Giải ngân
Bước 5: Giám sát cho vay
Bước 6: Thanh lý HĐTD
8 TS. Nguyễn Minh Kiều, “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”, 2007, NXB Thống kê.
1.3.2. Các chức năng cơ bản và mục tiêu của quy trình cho vay
Bảng 1: Các chức năng cơ bản và mục tiêu của quy trình cho vay
Tên giai đoạn | Chức năng | Mục Tiêu | |
- CBTD tiếp xúc, tư vấn, hướng dẫn | - Đảm bảo khách hàng thuộc | ||
khách hàng lập hồ sơ đề nghị vay | diện được vay vốn của ngân | ||
vốn. | hàng. | ||
- CBTD thu thập thông tin về khách | - Thu nhập thông tin đầy đủ và | ||
Lập hồ | hàng: năng lực pháp lý, năng lực | chính xác về khách hàng. | |
1 | sơ đề nghị vay vốn | hành vi dân sự, khả năng sử dụng và hoàn trả vốn, thông tin về bảo đảm cho vay… | - Hoàn thiện bộ hồ sơ theo đúng quy định, hướng dẫn (đầy đủ giấy tờ cần thiết, hợp lệ…). |
- Đảm bảo không có sự móc nối | |||
giữa khách hàng và ngân hàng, | |||
cho vay gian lận ở đây. | |||
CBTD tiến hành thẩm định về các | - Đảm bảo hồ sơ được xem xét | ||
mặt tài chính và phi tài chính, như | trong thời gian cho phép, việc | ||
kiểm tra chính chân thực của bộ hồ | thẩm định được thực hiện đúng | ||
sơ vay vốn; kiểm tra, phân tích tình | quy trình. | ||
Thẩm | hình kinh doanh, nhận định khả | - Cho vay trong hạn mức cho | |
2 | định cho | năng trả nợ của khách hàng | phép. |
vay | - Đảm bảo tính chân thực của | ||
hồ sơ vay vốn, thông tin khách | |||
hàng cung cấp là đúng sự thật. | |||
- Nhận định đúng về khả năng | |||
tài chính, khả năng trả nợ của |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp công thương – chi nhánh Quảng Trị - 1
- Thực Trạng Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Quy Trình Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân
- Tình Hình Tài Sản Và Nguồn Vốn Của Chi Nhánh Từ Năm 2009 - 2011
- Quy Trình Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Vietinbank Quảng Trị
Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.
khách hàng. - Tìm hiểu những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Tất cả nhằm làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. | |||
3 | Quyết định cho vay | - CBTD có thẩm quyền quyết định cho vay hoặc là từ chối cho vay dựa vào kết quả phân tích. - Nếu cho vay thì ngân hàng tiến hành ký kết HĐTD, hợp đồng công chứng. - Nếu từ chối cho vay thì phải có thông báo bằng văn bản và giải thích rõ lý do từ chối cho khách hàng. | - Đảm bảo người ra quyết định cho vay có đủ năng lực, trách nhiệm và quyền hạn tương ứng với số tiền, tầm quan trọng của khoản vay. - Quyết định cho vay là đúng đắn, không cho vay đối với khách hàng là xấu, không đủ tiêu chuẩn vay, tránh từ chối khách hàng tốt, tiềm năng. |
4 | Giải Ngân | Ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng dựa vào mức cho vay đã cam kết trong hợp đồng. | - Đảm bảo chỉ phát tiền vay sau khi đã kiểm tra đầy đủ chứng từ liên quan, có đủ chữ ký phê duyệt của người có thẩm quyền. - Giải ngân đúng số tiền, thời gian, đối tượng khách hàng, đúng hạn mức, cách thức đã cam kết trong HĐTD. Khế ước nhận nợ được phê duyệt bởi |
người có thẩm quyền. | |||
Ngân hàng tiến hành phân tích hoạt | - Đảm bảo tiền cho vay của | ||
động, báo cáo, kiểm tra mục đích sử | ngân hàng được sử dụng đúng | ||
dụng vốn vay của khách hàng. | mục đích đã cam kết. | ||
5 | Kiểm tra giám sát | - Kiểm soát rủi ro tín dụng. | |
cho vay | - Phát hiện và chấn chỉnh kịp | ||
thời những sai phạm có thể ảnh | |||
hưởng đến khả năng thu hồi nợ | |||
sau này. | |||
Đây là khâu kết thúc quy trình cho | - Đảm bảo thu tiền vay đủ và | ||
vay, gồm: thu nợ vay; tái xét, thanh | đúng thời gian trong hợp đồng | ||
lý HĐTD; giải chấp tài sản nếu có. | (cả gốc và lãi). | ||
6 | Thanh lý hợp đồng cho vay | - Các bên bảo lãnh thanh toán cho khách hàng nếu khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ | |
trả nợ. | |||
- Thu hồi TSBĐ nếu có. |
1.3.3. Hệ thống KSNB quy trình cho vay khách hàng cá nhân
1.3.3.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, chi phối ý thức chung của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng cho các bộ phận khác của hệ thống KSNB. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát gồm:
Tính chính trực và giá trị đạo đức
Yếu tố này ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB. Các nhà quản lý cấp cao phải xây dựng, phổ biến những chuẩn mực đạo đức của đơn vị đến mọi thành viên trong tổ chức, cư xử đúng đắn để làm gương cho cấp dưới, cố gắng giảm thiểu những điều kiện hay sức ép có thể dẫn đến nhân viên có hành vi thiếu trung thực.
Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
Là những quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt động kinh doanh của các nhà quản lý, các quan điểm đó ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách, chế độ, cách tổ chức kiểm tra kiểm soát trong doanh nghiệp. Nếu nhà quản lý có quan điểm kinh doanh lành mạnh, luôn tuân thủ nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh, coi trọng tính trung thực của báo cáo tài chính và có những biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro kinh doanh làm cho môi trường kiểm soát lành mạnh thì hệ thống KSNB sẽ được vận hành hiệu quả và ngược lại.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là bộ máy thực hiện các hoạt động để đạt các mục tiêu của tổ chức. Xây dựng cơ cấu tổ chức của ngân hàng là việc phân chia nó thành những bộ phận với chức năng và quyền hạn cụ thể. Một cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành, triển khai các quyết định cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyết định đó. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Phân định quyền hạn và trách nhiệm
Đây được xem là một phần mở rộng của cơ cấu tổ chức. Nó giúp cho mỗi thành viên hiểu rõ về nhiệm vụ cụ thể của mình, và từng hoạt động của họ ảnh hưởng đến các cá nhân khác trong việc hoàn thành mục tiêu. Cách thức phân định tốt nhất nên được thực hiện bằng văn bản (kể cả ủy quyền), khi đó môi trường kiểm soát sẽ được đảm bảo chặt chẽ, cấp dưới dễ dàng thực hiện công việc và không lạm dụng được quyền hạn.
Chính sách nhân sự
Nhân sự là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển của không chỉ các NHTM mà còn của mọi tổ chức. Ngân hàng nào có được một đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực cao, phẩm chất tốt thì quá trình kiểm soát sẽ có nhiều thuận lợi hơn và hoạt động ngân hàng sẽ tiến triển tốt hơn. Ngược lại, nếu lực lượng này của ngân hàng yếu kém về năng lực, tinh thần làm việc và đạo đức thì dù cho đơn vị có thiết kế và duy trì một hệ thống KSNB rất đúng đắn và chặt chẽ vẫn không thể phát huy hiệu quả.
Chính sách nhân sự gồm: chính sách tuyển dụng, chính sách đào tạo, chính sách khen thưởng, kỷ luật… có ảnh hưởng quyết định đến trình độ và phẩm chất đội ngũ nhân viên. Do vậy, thực hiện chính sách nhân sự tốt sẽ tạo cho ngân hàng có một môi trường kiểm soát thuận lợi.
1.3.3.2 Đánh giá rủi ro
Rủi ro là khả năng doanh nghiệp không đạt được mục tiêu đề ra do các yếu tố cản trở quá trình thực hiện mục tiêu. Rủi ro có thể đến từ bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp, cũng có thể xuất phát do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.
Hoạt động cơ bản của NHTM xoay quanh việc kinh doanh tiền tệ, mà kinh doanh tiền tệ luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Trong kinh doanh của NHTM thường xảy ra các loại rủi ro chủ yếu sau:
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro lãi suất
- Rủi ro ngoại hối
- Rủi ro thanh khoản
- Rủi ro hoạt động ngoại bảng
- Rủi ro tác nghiệp
Trong phạm vi đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng và rủi ro tác nghiệp của ngân hàng có thể xảy ra trong quy trình cho vay khách hàng cá nhân:
- Rủi ro tín dụng 9: phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc và lãi khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Đây là rủi ro của sản phẩm dịch vụ quan trọng nhất trong ngân hàng, nó tồn tại trong toàn bộ phần tài sản chứ không chỉ vốn vay.
- Rủi ro tác nghiệp 10: là rủi ro phát sinh từ những sai sót của hệ thống thông tin
hoặc KSNB dẫn đến thất thoát, bao gồm rủi ro an toàn chung, rủi ro giao dịch, rủi ro lạm dụng thông tin, rủi ro kiểm soát, rủi ro do các nhà quản lý không nhận được đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, rủi ro nhân sự, rủi ro hệ thống công nghệ thông tin, rủi ro thay đổi quản lý.
9, 10 Th.S Lâm Thị Hồng Hoa, “Giáo trình Kiểm toán ngân hàng”, 2002, NXB Thống kê, Hà Nội.
Đánh giá rủi ro là việc định dạng và phân tích mọi rủi ro liên quan đến việc hoàn thành mục tiêu tổ chức, làm cơ sở cho việc xác định cách thức, biện pháp xử lý và hạn chế rủi ro.
Cần phải hiểu rằng, trong thực tế không có biện pháp nào có thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro, điều này có nghĩa là chúng ta phải thừa nhận sự tồn tại của nó và có biện pháp phù hợp để giảm thiểu tác động của chúng. Để thực hiện được điều này, các nhà quản lý cần tiến hành theo các bước sau:
Thứ nhất, xác định mục tiêu và mức độ phù hợp của các mục tiêu bao gồm việc đưa ra sứ mệnh, hoạch định các mục tiêu chiến lược cũng như những chỉ tiêu phải đạt được trong ngắn hạn, trung và dài hạn. Việc xác định mục tiêu có thể thực hiện qua việc ban hành các văn bản, hoặc đơn giản hơn là phát biểu hàng ngày của người quản lý.
Thứ hai, nhận dạng và phân loại rủi ro - các yếu tố khiến mục tiêu không đạt được: từ việc xác định các mục tiêu, cần tiến hành nhận dạng rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng đến việc hoàn thành mục tiêu đã xác định trước.
Nhận dạng rủi ro là theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động cũng như toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng nhằm thống kê được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng. Để nhận dạng rủi ro, nhà quản lý có thể sử dụng các phương tiện dự báo, phân tích dữ liệu quá khứ, rà soát thường xuyên các hoạt động.
Thứ ba, phân tích và đánh giá rủi ro: là công việc làm sáng tỏ nguồn gốc và nguyên nhân gây ra rủi ro. Mục tiêu của phân tích rủi ro là xác định chính xác nguyên nhân gây ra rủi ro từ môi trường kinh doanh và yếu tố chủ quan từ phía khách hàng, giúp ngân hàng lựa chọn kịp thời những giải pháp tối ưu trong nhiều giải pháp khác nhau. Đây là công việc phức tạp, thường bao gồm các bước sau:
- Xem xét khả năng xảy ra rủi ro, những biện pháp có thể sử dụng để đối phó với từng loại rủi ro.
- Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi rủi ro xảy ra.
- Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống nếu cần thiết.