Liên Kết Vùng, Tiểu Vùng Trong Phát Triển Du Lịch

khô nếu trữ lượng nước ở các thác nước, hồ nước,... cạn kiệt.

- Một số điểm DL dựa vào thiên nhiên thường nằm cách xa khu đông dân cư, tài nguyên thưa thớt (không tập trung, khoảng cách các điểm DL rất cách xa nhau)

1.2.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch

* Tài nguyên du lịch tự nhiên

Theo Luật Du lịch (2005) “Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan tự nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích du lịch” [50, tr.9]. Các loại TNDL tự nhiên không tồn tại độc lập mà chúng có mối quan hệ qua lại tương hỗ, chặt chẽ theo quy luật của tự nhiên. TNDL tự nhiên được chia thành các loại sau:

- Vị trí địa lí - tài nguyên vị thế: là những giá trị và lợi ích có được từ vị trí địa lí và các thuộc tính về cấu trúc, hình thể sơn văn, cảnh quan, sinh thái của một không gian, có thể sử dụng cho các mục đích phát triển KT - XH, đảm bảo an ninh - quốc phòng và chủ quyền quốc gia [69]. Tài nguyên vị thế tác động đến sự PTDL ở giá trị vị thế tự nhiên với các giá trị và lợi ích có được từ vị trí không gian; giá trị vị thế kinh tế với các giá trị và lợi ích có được từ các đặc điểm địa lí ảnh hưởng đến tiến trình phát triển kinh tế của lãnh thổ; giá trị vị thế chính trị với lợi ích kết hợp của lợi thế về ĐLTN và nhân văn trong các vấn đề chính trị của từng quốc gia, khu vực.

- Tài nguyên địa chất - địa hình - địa mạo: giá trị của tài nguyên địa chất tại các điểm DL dựa vào tự nhiên bao gồm: lịch sử phát triển địa chất, các quá trình địa chất, các vận động địa chất từ quá khứ đến hiện tại và trong tương lai; các hoạt động địa chất này phân bố trên lớp đá (tạo nên hình dáng) cũng như giá trị về số lượng, chất lượng ở các mỏ nước khoáng. Về tài nguyên địa hình được xem xét giá trị cho PTDL ở các mặt sau: hình thái (các dạng địa hình ngoại mục), độ cao thấp (sự kết hợp của địa hình với các dạng TN nước, khí hậu, sinh vật tạo nên cảnh quan

thiên nhiên kì thú), độ dốc (vùng núi có độ dốc trên 150 dễ xói mòn, sạt lở đất gây

khó khăn cho xây dựng và bảo vệ công trình), hướng của địa hình tạo nên phong cảnh đẹp.

Như vậy, trên đây cũng chính là các nhân tố chính để đánh giá một khu vực có phong cảnh đẹp. Xét về đơn vị hình thái, địa hình đồi núi thường có giá trị như: có tác động mạnh đến tâm lý dã ngo ại bởi sự phân cắt sâu sắc của địa hình. Do vậy,

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.

thích hợp với các loại hình DL dã ngoại, cắm trại, tham quan và nghỉ dưỡng. Đồng thời vùng đồi là nơi tập trung dân cư khá động đúc, là nơi có những di tích khảo cổ và tài nguyên văn hóa, lịch sử độc đáo. Từ đó hình thành nên loại hình du lịch theo chuyên đề. Trong địa hình vùng núi có nhiều những địa điểm tham quan mới lạ, cảnh quan thiên nhiên đẹp với sự kết hợp của nhiều dạng địa hình như thác nước, sông suối. Địa hình miền núi kết hợp với yếu tố khí hậu cứ lên 1000 m giảm khoảng 60C, hình thành nên dạng khí hậu mát mẻ. Ngoài ra, các thảm thực vật thay đổi đa dạng theo độ cao cũng được xem là dạng TNDL tổng hợp thuận lợi cho DL tham

quan, nghỉ dưỡng, tổ chức các LHDL ngắn ngày cũng như dài ngày. Vùng đồi núi có nhiều suối nước nóng, nước khoáng nên phát triển DL nghỉ dưỡng, tắm khoáng, chữa bệnh. Những vùng núi có độ cao trên 1500 m có thể phát triển DL thể thao mạo hiểm, leo núi,... Vùng núi cũng là nơi sinh sống của nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số còn lưu giữ nhiều giá trị văn hoá truyền thống đặc sắc. Từ đó, tạo điều kiện phát triển DL sinh thái, DL văn hoá. Xét về dạng địa hình, trong HĐDL miền núi có dạng địa hình karst (dạng địa hình đặc biệt) rất thuận lợi cho PTDL. Nếu chia theo nhu cầu phục vụ cho hoạt động DL, có thể chia địa hình karst thành kiểu địa hình hang động và kiểu địa hình ngập nước. Kiểu địa hình này thuận lợi cho DL thám hiểm hang động, tham quan, NC,...

Đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên phục vụ phát triển du lịch các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên - 5

- Tài nguyên khí hậu, khí hậu là thành phần quan trọng nhất của môi trường tự nhiên có tác động đối với hoạt động DL. Vì vậy, nhiều nhà khí hậu trên thế giới đã xây dựng các chỉ tiêu khí hậu sinh học để xác định mức độ thích nghi của khí hậu đối với con người. Trong thực tế, những khí hậu ôn hoà thường hấp dẫn khách du lịch ví dụ: những du khách ở vùng khí hậu nóng, vào thời điểm oi bức thường thích đi nghỉ mát vùng biển, hoặc vùng núi cao, cao nguyên có khí hậu mát mẻ; du khách sống miền khí hậu lạnh, thường đi nghỉ đông ở vùng khí hậu ấm áp,...

Tuy nhiên, mỗi LHDL thường đòi hỏi những dạng khí hậu khác nhau để phục vụ cho HĐDL của riêng loại hình đó. Nhìn chung, để đánh giá mức độ thích hợp của TN khí hậu đối với sức khoẻ của con người, cần phải đánh giá tổng hợp các yếu tố. Đối với khu vực đồi núi, các yếu tố áp suất không khí, nhiệt độ, độ ẩm, ánh nắng, lượng ôxy, độ trong lành của không khí ảnh hưởng mạnh nhất đối với nhu cầu nghỉ dưỡng, phục hồi sức khỏe và các HĐDL thuần túy khác.

- Tài nguyên nước, gồm nước nước mặt và nước ngầm. Nguồn nước mặt có ý nghĩa r ất quan trọng trong PTDL vì đó là cơ sở để hình thành nên các địa điểm DL. Ngoài ra, nước trên bề mặt như: nước của sông, hồ, thác nước, nước ít bị ô nhiễm có thể phát triển du lịch tham quan, DL mạo hiểm trên mặt nước. Đồng thời, tại các vùng nước có sự kết hợp với các tài nguyên khác như núi non, rừng cây tự nhiên, hệ sinh thái (HST) nhân tạo, tạo ra những phong cảnh hấp dẫn khách DL. Các điểm nước khoáng, suối nước nóng (thành phần hóa học đa dạng, độ khoáng hóa và hàm lượng các vi nguyên tố cao) là tài nguyên quý cho DL ngh ỉ dưỡng và

chữa bệnh. Nhiều nguồn nước khoáng tự nhiên đạt chuẩn được sử dụng trực tiếp

làm nước uống.

- Tài nguyên sinh vật, bao gồm toàn bộ các loài thực vật, động vật sống trên lục địa, dưới nước có sẵn trong tự nhiên và thuần dưỡng, chăm sóc, lai tạo. Tài nguyên sinh vật góp phần tạo nên phong cảnh đẹp, hấp dẫn. Đồng thời có ý nghĩa bảo vệ môi trường, cung cấp nhiều loại dược liệu, thực phẩm thuận lợi phát triển nhiều LHDL như: du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng, sinh thái, đi bộ, leo núi, lặn biển, tham quan, nghiên cứu và kết hợp một số loại tài nguyên khác PTDL sông nước, miệt vườn. TN sinh vật tồn tại và phát triển trong mối quan hệ tương hỗ giữa các loài với các thành phần địa lí khác trên cùng một không gian địa lí. Do vậy, việc khai thác TN sinh vật phục vụ mục đích DL phải đi đôi NC, bảo tồn. Tài nguyên này thường được khai thác tập trung tại khu VQG, KBT, một số HST đặc biệt và các điểm tham quan sinh vật.

* Tài nguyên du lịch văn hoá

Theo Luật Du lịch (2005): “Tài nguyên du lịch văn hoá bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hoá truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hoá khác; công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho mục đích du lịch” [50, tr.19]. Tùy theo quan điểm NC, đã có nhiều tác giả hệ thống phân loại TNDL văn hoá khác nhau. Nhìn chung, dựa vào đặc tính vật chất có hình thể, có thể nhìn vào hoặc sờ thấy được, hoặc không có hình thể hay sự tồn tại hình thể không liên tục, TNDL văn hoá được phân chia thành 2 loại chính: TNDL văn hoá vật thể, TNDL văn hoá phi vật thể.

- DTLS - văn hoá, theo Luật Di sản văn hoá (2010) [51, tr.2] "Di tích lịch sử

- văn hoá là những công trình xây dựng và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử - văn hóa và khoa học". Đồng thời, theo tiêu chuẩn xếp hạng di tích cấp quốc gia (của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), di tích cấp tỉnh (Chủ tịch UBND cấp tỉnh xếp hạng) thì các DTLS - văn hóa và danh lam thắng cảnh gồm: di tích khảo cổ; DTLS (các di tích ghi dấu sự kiện đặc biệt quan trọng, những chiến công của nhân dân,...); di tích kiến trúc nghệ thuật; danh lam thắng cảnh.

- Lễ hội truyền thống, là hình thức sinh hoạt văn hóa đặc sắc phản ánh đời sống tâm linh của mỗi dân tộc. Các lễ hội đặc biệt có sức thu hút khách DL bởi các yếu tố như biểu hiện sống động của nền văn hóa dân tộc; thước đo sự phát triển của văn hóa dân gian; đặc trưng của nền văn hóa nông nghiệp; biểu hiện của tính cộng đồng [4]. Lễ hội gồm 2 phần: phần nghi lễ và phần hội.

- Nghề và làng nghề truyền thống, nghề và là hai yếu tố cơ bản tạo nên làng nghề truyền thống. Trong đó nghề trong làng đã tách khỏi sản xuất nông nghiệp thành ngành kinh doanh độc lập. Các sản phẩm của làng nghề truyền thống là sự kết tinh, giao thoa và phát triển các giá trị văn hóa lâu đời của mỗi dân tộc [85].

- Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học như đặc điểm văn hóa, phong tục, tập quán, hoạt động sản xuất. Những đặc điểm này tạo nên sắc thái văn hoá riêng của các dân tộc trên địa bàn cư trú các dân tộc và được khai thác tối đa phục vụ DL.

1.2.3. Liên kết vùng, tiểu vùng trong phát triển du lịch

- Khái niệm "liên kết vùng, tiểu vùng du lịch là một phạm vi không gian mà ở đó các chủ thể du lịch tiến hành các hoạt động hợp tác, liên kết sâu rộng về các hoạt động du lịch và các ngành/lĩnh vực liên quan trên cơ sở tự nguyện vì những lợi ích chung của các bên tham gia" [25]. Liên kết vùng DL bao gồm liên kết nội vùng và liên kết liên vùng.

- Nguyên tắc liên kết vùng, tiểu vùng: có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã nêu ra các nguyên tắc khác nhau trong liên kết kinh tế nói chung, liên kết DL nói riêng. Theo Lê Anh Vũ (2016) [114], có 3 nguyên tắc liên kết vùng bao gồm: đảm bảo tận dụng, phát huy lợi thế so sánh (thực hiện phân công chuyên môn hóa); gắn với nhu cầu thị trường; đảm bảo hợp tác, hài hòa trong các hoạt động phát triển. Theo

Trần Hữu Sơn (2016) [57], nguyên tắc liên kết vùng, tiểu vùng DL gồm: tôn trọng nguyên tắc toàn vẹn; tuân thủ nguyên tắc phát triển tuần tự và có trật tự; nguyên tắc lợi ích. Hà Văn Siêu (2017) [56], đã đưa ra 6 nguyên tắc trong liên kết PTDL vùng gồm: chấp hành; tự nguyện; đồng thuận; bình đẳng; cùng có lợi; chia sẻ.

Kế thừa các công trình NC liên quan trên, tác giả đã vận dụng các nguyên tắc này vào luận án như sau: (i) chấp hành: các định hướng, giải pháp liên kết DL căn cứ vào quy hoạch vùng (Bắc Trung Bộ), quy hoạch tỉnh (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế).

(ii) Tự nguyện, cùng có lợi: các địa phương trong vùng tự nguyện xét thấy nhu cầu và lợi ích của mình, tự quyết định tham gia hoặc không tham gia liên kết. (iii) Bình đẳng và chia sẻ lợi ích giữa các bên và bảo đảm quyền lợi của từng địa phương, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư tham gia liên kết: liên kết DL không phân biệt tiểu vùng phát triển mạnh hoặc chưa mạnh về DL. Tác giả đã vận dụng nguyên tắc này vào nhóm giải pháp khai thác các tuyến, điểm DL. Trong đó, nhấn mạnh việc ưu tiên tập trung xây dựng cực tăng trưởng (các tiểu vùng có mức độ đánh giá rất thuận lợi), ưu tiên đầu tư phát triển một số điểm DL đã được quy hoạch thành điểm DL quốc gia.

1.3. Quan điểm nghiên cứu

1.3.1. Quan điểm hệ thống

Lãnh thổ DL không tồn tại và phát triển độc lập mà trong sự phát triển và mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa các thành tố của từng phân hệ; giữa các phân hệ DL trong cùng một hệ thống và môi trường xung quanh; giữa các hệ thống lãnh thổ DL cùng cấp và các cấp; giữa các hệ thống lãnh thổ DL với hệ thống KT - XH [111].

Quan điểm hệ thống được quán triệt trong luận án này theo 3 phương diện:

(i) ĐKTN và TNDL các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên phải đảm bảo yếu tố bền vững, bảo tồn các giá trị văn hoá, điều này có ý nghĩa đặc biệt trong việc xác định các tiêu chí. (ii) Trong hoạt động DL, những SPDL càng dựa vào tự nhiên thì tính nguyên thuỷ càng có giá trị; tuy nhiên trong quá trình khai thác PTDL (DL thiên nhiên, DL văn hoá), sẽ không tránh được tác động tiêu cực. (iii) Liên kết vùng, tiểu vùng phải đảm bảo: liên kết dọc và liên kết ngang.

1.3.2. Quan điểm tổng hợp

Quan điểm tổng hợp coi môi trường tự nhiên không phải là một tập hợp ngẫu nhiên của các vật thể và hiện tượng tự nhiên mà là một tổ hợp có tổ chức của chúng.

Sự tác động của con người vào một hợp phần hay bộ phận tự nhiên nào đó có thể gây ra những biến đổi theo một quy luật riêng và kéo theo sự thay đổi của các hợp phần nhất định khác trong một tổng thể. Mặt khác, các hợp phần địa lí có tính chất mở, nên hiệu quả của chúng không chỉ giới hạn trong phạm vi mà hoạt động đó xảy ra. Do vậy, tuỳ thuộc vào mục tiêu NC cần chú ý hầu hết các thành phần hoặc lựa chọn một số đại diện có vai trò chủ đạo, quyết định đến các thuộc tính cơ bản nhất của tổng thể.

Quan điểm tổng hợp được coi là quan điểm chủ đạo khi NC các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên. Vận dụng quan điểm này thông qua lựa chọn lãnh thổ, phân tích, đánh giá tổng hợp yếu tố tự nhiên cho PTDL của lãnh thổ NC, cụ thể: (i) phân tích đặc điểm của các ĐKTN, TNDL và đặc điểm của điều kiện KT - XH; một số mô hình liên kết vùng, tiểu vùng. (ii) Tiến hành đánh giá tổng hợp nhằm xác định mức độ thuận lợi của các ĐKTN và TNDL cho phát triển các LHDL. (iii) Thực hiện đề xuất định hướng khai thác tổng hợp tự nhiên, liên kết vùng, tiểu vùng cho PTDL.

1.3.3. Quan điểm lãnh thổ

Bất cứ một đối tượng địa lí tồn tại đều gắn với một không gian cụ thể, các đối tượng này phản ánh những đặc trưng của lãnh thổ, phân biệt giữa lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Đối với mỗi lãnh thổ, các đối tượng địa lí có sự phân hoá nội tại và quy luật hoạt động riêng phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của lãnh thổ đó.

Quan điểm lãnh thổ được vận dụng vào việc tập trung đánh giá ĐKTN, TNDL lãnh thổ 4 huyện Hướng Hoá, ĐaKrông, A Lưới, Nam Đông và mô hình liên kết DL nội vùng, liên kết DL liên vùng trong PTDL bền vững. HĐDL có đặc điểm mang tính liên kết và xã hội hóa cao, do đó khi NC các yếu tố liên quan đến HĐDL không thể tách rời quan điểm lãnh thổ.

1.3.4. Quan điểm phát sinh - lịch sử

Mỗi đối tượng địa lý đều có quá trình phát sinh và phát triển, biến đổi không ngừng theo thời gian. TNDL tồn tại trong một sự vận động và phát triển không ngừng theo những quy luật khách quan. Đặc điểm của mỗi tài nguyên hay của một hệ thống lãnh thổ DL không phải là bất biến, do đó những đánh giá về TNDL chỉ đúng ở một thời điểm nhất định. Vì vậy, trong luận án, việc đánh giá TNDL cho mục đích du lịch đã có những phân tích về lịch sử hình thành, khai thác, bảo tồn cho

từng loại TNDL từ quá khứ đến hiện tại cũng như những nhận định về khả năng phát triển trong tương lai. Từ đó làm cơ sở cho những định hướng khai thác tài nguyên cho phát triển du lịch phù hợp trên từng đơn vị lãnh thổ.

1.3.5. Quan điểm phát triển bền vững, môi trường - sinh thái

PTDL nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhưng phải gắn liền với bảo vệ và tôn tạo tài nguyên, bảo tồn được môi trường sinh thái. Đây là hai mặt không thể tách rời để đảm bảo cho sự bền vững.

Quan điểm này được tác giả vận dụng vào luận án trong việc đặt ra các kế hoạch tôn tạo và xây dựng các cơ chế quản lí phù hợp. Đồng thời việc khai thác các LHDL, tuyến điểm DL phải hạn chế tối thiểu nhất những tác động xấu đến môi trường tự nhiên và các khu danh thắng ở 4 huyện miền núi. Đồng thời, các định hướng, giải pháp trong luận án đã được xây dựng song song với việc bảo tồn, nâng cấp và đặt yếu tố con người, đặc biệt vai trò cộng đồng dân tộc ít người trong PTDL bền vững. Mặt khác, quan điểm này còn được quán triệt trong việc xây dựng tổ chức không gian lãnh thổ DL: tác giả đã đặt các yếu tố có ý nghĩa quyết định trong từng LHDL và điểm DL có tính nhạy cảm cao. Từ đó đề xuất các biện pháp tổ chức quản lí chặt chẽ để ngăn ngừa những ảnh hưởng tiêu cực từ các hoạt động DL mang lại đối với môi trường văn hóa - xã hội của địa phương. Đồng thời, đảm bảo tính toàn vẹn của môi trường, không để phá vỡ cân bằng sinh thái, tạo ra môi trường phát triển du lịch bền vững.

1.3.6. Quan điểm liên kết vùng, tiểu vùng

Liên kết vùng, tiểu vùng là yếu tố quan trọng và là yêu cầu mang tính khách quan đối với PTDL. Quan điểm này đã được vận dụng trong luận án như sau: (i) trong xây dựng định hướng, giải pháp theo từng giai đoạn cho phát triển SPDL đặc trưng, liên kết tuyến điểm DL đều dựa trên xuất phát từ nhu cầu và tự nguyện của các địa phương liên quan, tổ chức, doanh nghiệp DL đang hoạt động trên lãnh thổ NC.

(ii) Vận dụng trong xây dựng hệ thống giải pháp thúc đẩy các tuyến điểm DL hiện tại dựa trên kết quả đánh giá hiện trạng mô hình liên kết ở các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên, nhằm duy trì bền vững trong liên kết. (iii) Các định hướng, giải pháp đưa ra đều theo quan điểm phải phát triển bền vững về môi trường và tài nguyên.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Trong quá trình NC, những thông tin, báo cáo, số liệu, tài liệu có liên quan... đều được thu thập, cập nhật từ các nguồn khác nhau và được phân loại theo từng mục tiêu sử dụng đối với từng nội dung cụ thể của luận án. Sau đó tiến hành xử lí, phân tích để rút ra kết luận cần thiết và làm cơ sở cho những nhận định. Theo đó, tác giả đã vận dụng phương pháp này trong thu thập, phân tích và xử lý các số liệu quan trọng, gồm: chuỗi số liệu khí hậu của 3 trạm (trạm Khe Sanh, A Lưới, Nam Đông) trong khoảng thời gian từ 35 - 46 năm cho mục đích thành lập bản đồ SKH; các số liệu về hiện trạng tài nguyên, hiện trạng phát triển KT - XH, CSHT - CSVC kỹ thuật, dân cư - lao động, HĐDL từ các bộ phận có liên quan cho đánh giá ĐKTN, TNDL và định hướng PTDL từ 2010 - 2019 đồng thời xem xét xu hướng PTDL đến 2030.

1.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa

Giúp thu thập số liệu sơ cấp, kiểm chứng kết quả NC so với thực tiễn thông qua việc trực tiếp quan sát, gặp gỡ, trao đổi với chính quyền địa phương và người dân sở tại, khách DL. Trong quá trình thực hiện luận án, với lợi thế sinh sống và làm việc tại tỉnh Thừa Thiên Huế hơn 10 năm, tác giả có nhiều cơ hội đi thực địa. Quá trình thực địa được tập trung từ năm 2016 - 2021 với khoảng 35 điểm DL thuộc lãnh thổ NC (hình 1.1). Trong đó, tác giả đã lựa chọn chủ yếu là các điểm DL tiềm năng và điểm DL đang được khai thác tại các huyện miền núi khu vực Trị - Thiên. Các giai đoạn thực địa trong quá trình thực hiện luận án như sau: giai đoạn 1: tiến hành khảo sát thực địa, nắm bắt tình hình PTDL và thu thập thông tin theo các tiêu chí đánh giá trên địa bàn NC. Giai đoạn 2: bổ sung, cập nhật thông tin khảo sát ở giai đoạn đầu.

Xem tất cả 196 trang.

Ngày đăng: 02/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí