Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đông á - chi nhánh Huế - 2


- Nguyên tắc vay vốn

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế: tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. đối với các tổ chức kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.

- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này dề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách mà họ yêu cầu. nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.

- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của chính phủ: Quá trình cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế sẽ làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, làm tăng áp lực đối với lượng hàng hóa ở trên thị trường. Ngoài ra do tính chất vận động của vốn tín dụng gắn liền với sự vận động c ủa vật tư hàng hóa, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên t ắc đảm bảo giá trị vật tư hàng hóa tương đương cho những khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chính tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp.

- Điều kiện vay vốn:

- Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn phải c ó năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự.

- Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã kí.

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp


- Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với quy định của pháp luật (ví dụ như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và khả năng hoàn trả vốn vay.

1.1.4.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng

- Căn cứ vào thời hạn cho vay

- Ngắn hạn: dưới 1 năm

- Trung hạn: từ 1-3 năm

- Dài hạn: trên 3 năm

- Theo tình hình biểu hiện của vốn vay

- Tín dụng bằng tiền

- Tín dụng bằng tài sản

- Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay

-Vay có thế chấp: Đây là hình thức vay vốn mà th eo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được gắn liền với tài sản thế chấp của chính khách hàn g vay vốn hoặc tài sản đảm bảo của bên thứ 3 đứng ra bảo lãnh cho khách hàng vay vốn.

- Vay không thế chấp: Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng chủ yếu

đưa ra để áp dụng cho khách hàng là CBCNV. Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi khách hàng phải đáp ứng một số điều kiện vay cụ thể như lương hàng tháng là bao nhiêu, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ gắn nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cùng với tiền lương hàng tháng của khách hàng.

- Căn cứ vào phương thức hoàn trả

- Trả 1 lần: tức là khách hàng sẽ tiến hành trả nợ gốc 1 lần khi đáo hạn cho ngân hàng (thường áp dụng cho hình thức vay ngắn hạn).

- Trả theo định kì: Khách hàng sẽ tiến hành trả nợ gốc cho ngân hàng theo định kỳ trả hàng tháng, trả 3 tháng 1 lần, 6 tháng 1 lần...khi tiến hành ký kết hợp đồng vay.

- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay

- Cho vay mua xe

- Cho vay trả góp mua nhà

- Cho vay trả góp xây dựng sửa chữa nhà cửa

- Cho vay sản xuất kinh doanh


- Cho vay tín chấp đối với CBCNV

- Cho vay bổ sung vốn lưu động

1.1.5. Chất lượng tín dụng

1.1.5.1. Khái niệm chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Để phản ánh về chất lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng nói chung người ta thường quan tâm: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo. Ngoài ra, để đánh giá định tính về chất lượng tín dụng, người ta còn quan tâm đến: Cơ cấu dư nợ các khoản vay ngắn - dài hạn trong tương quan cơ cấu nguồn vốn của tổ c hức tín dụng, dư nợ cho vay các lĩnh vực rủi ro cao tại thời điểm đó như: bất động sản , cổ phiếu ...

Chất lượng tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời trong quy mô tín dùn của một ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân. Chất lượng này đáp ứng yêu cầu của nên kinh tế quốc dân về huy động vốn để cho vay và đầu tư.

1.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

- Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ

Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổng dư n ợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao vì đằng sau những kho ản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.

Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình nào là nhiều nhất.

- Tình hình nợ xấu

Tình hình nợ xấu =

Nợ xấu Tổng dư nợ


Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao.

- Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng


Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng =

Lãi từ hoạt động tín dụng Tổng thu nhập


Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.

Ta thấy rằng, nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ xấu thấp mà không tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ xấu thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.

- Hiệu suất sử dụng vốn

Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tí n dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.



Hiệu suất sử dụng vốn =


- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng


Tỷ lệ dự phòng

rủi ro tín dụng =

Tổng dư nợ Tổng vốn huy động


Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập

Tổng dư nợ

Phản ánh tỷ lệ khoản tiền được tríc h lập dự phòng cho những khoản tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.


- Khả năng bù đắp rủi ro


Khả năng bù đắp

rủi ro tín dụng =


Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập


Nợ xấu


Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng.

B. CƠ SỞ THỰC TIỄN

Trước sự đổi mới của đất nước cùng với việc Việt nam gia nhập WTO, đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các ngân hàng thương mại cổ phần. Để có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững trong nền kinh tế thị trường thì mọi ngân hàng đều phải vươn lên để đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Không nằm ngoài xu hướng đó, các ngân hàng thương mại cổ phần thường xyên phân tích, đánh giá lại hoạt động tín dụng của mình xem có hiệu quả không để kịp thời khắc phục, đảm bảo được khả năng cạnh tranh tr ên thị trường tài chính.

Sự đa dạng của các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng như cho vay mua nhà, mua ô tô, cho vay thế chấp, tín chấp tiêu dùng, hạn mức thấu chi, cho vay để đi du học, cho vay để mua sắm các trang thiết bị m áy móc, ban đầu, cho vay bổ sung vốn lưu động.. đó là những sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Vì vậy mà hiệu quả tín dụng đã và đang được các ngân hàng thương mại nhìn nhận là lợi thế trong quá trình chạy đua tìm kiếm khách hàng, tăng quy mô dư nợ trước sự ra đời ngày càng nhiều các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.

Việc thu hút khách hàng hiện đang là mối quan tâm đặc biệt của nhiều ngân hàng khi các gói tín dụng cho vay từ vài trăm đến vài nghìn tỷ đồng với lãi suất hấp dẫn liên tục được các ngân hàng công bố nhằm kích cầu thị trường. Tại ngân hàng Đông Á (DAB), chương trình cho vay được thực hiện khá phong phú với nhiều gói sản phẩm như cho vay mua ô tô bằng 90% giá trị xe, thời hạn vay là 60 tháng; cho vay mua nhà đất bằng 80% giá trị, thời hạn vay 180 tháng; cho vay bổ sung vốn lưu động. ngoài ra DAB còn cho cá nhân vay tín chấp với số tiền tối đa là 500 triệu đồng với thời hạn 48 tháng, cho vay hạn mức thấu chi tới 150 triệu đồng và số tiền sẽ được tự động trừ vào thanh toán của khách hàng.


Cùng với sự phát triển ngày một đi lên của nền kinh tế, DAB nhận thức được rằng: Kinh tế ngày một phát triển, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều, quy mô hoạt động ngày một được mở rộng. Bên cạnh đó nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên sẽ dẫn tới nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng sẽ lớn hơn, vì thế mà vấn đề đặt ra là ngân hàng cần phải có chú trọng đến các chính sách cho vay, đảm bảo được nguồn vốn nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, mà để làm được điều này thì đòi hỏi DAB phải thường xuyên chú ý đến hiệu quả mà hoạt động tín dụng mang lại cho cả doanh nghiệp và khách hàng. Tránh trường hợp đầu tư mà không thu được lãi.

Hiện tại, các chính sách dành cho tín dụng tiêu d ùng của DAB cũng được nới rộng hơn như chính sách về khách hàng, hạn mức tín dụng, tài sản đảm bảo...; ngân hàng cũng đang nghiên cứu đưa ra các sản phẩm ưu đãi dành cho khách hàng cốt lõi, truyền thống, tạo ra các gói sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đa dạng, toàn diện của khách hàng.

Hiện nay nhu cầu vay của khách hàng rất lớn, tuy nhiên tâm lý e ngại của khách hàng khi tiếp cận các nguồn vốn vốn của ngân hàng từ trước đến nay vẫn chưa được cải thiện nhiều. Vì thế để đẩy mạnh cho v ay tiêu dùng trong thời điểm hiện nay mỗi ngân hàng sẽ tìm hướng đi phù hợp với điều kiện, thế mạnh và thị trường mục tiêu của mình. Thực tế cho thấy, điều mà khách hàng cần khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng là các điều kiện vay vốn phải thông thoáng, quy trình làm việc cần được cải thiện để tăng tốc giải ngân các khoản vay, đưa ra các sản phẩm linh hoạt và phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng cần gia tăng phát triển các hình thức liên kết, hợp tác với các siêu thị, trung tâm mua sắm, các nhà cung cấp như chủ đầu tư xây dựng, các công ty du học, công ty kiều hối, các điểm chấp nhận thẻ tín dụng, các công ty cung cấp các giải pháp thanh toán điện tử... để đưa ra các chương trình hỗ trợ tín dụng tiêu dung hấp dẫn cho khách hàng. Nhận thức đ ược điều này ngân hàng TMCP Đông Á là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc chú trọng đến việc đánh giá hiệu quả tín dụng mang lại cho ngân hàng bằng cách đa dạng hóa các sản phẩm dành cho khách hàng, giảm bớt các thủ tục rườm rà trong quá trình vay vốn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho khách hàng.


CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH HUẾ


2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Á Việt Nam và chi nhánh Huế

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á Việt Nam và chi nhánh Huế

Ngân hàng Đông Á (DongA Bank) được thành lập vào ngày 01/07/1992, với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Qua hơn 1 9 năm hoạt động, DongA Bank đã khẳng định mình là một trong những ngân hàng cổ phần phát triển hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu thiết thực cho cuộc sống hàng ngày. Kết thúc năm 2011, vốn điều lệ của DongA Bank là 4.500 tỷ đồng, tổng tài sản của DongA Bank đạt 64.560 tỷ đồng, dư nợ tín dụng hơn 44.000 tỷ đồng, tăng 114% so với năm 2010, nợ quá hạn chỉ ở mức 1,33%, kiểm soát chất lượng tín dụng theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Lợi nhuận năm 2011 đạt 1.255 tỷ đồng, hoàn thành 146% kế hoạch năm.

Nhận thấy được những tiềm năng phá t triển của thành phố Huế qua các bước phát triển kinh tế đáng kể như tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức 13%, cao hơn trung bình cả nước, chỉ số năng lực cạnh tranh cao với 60,71 điểm, xếp thứ 15/64 tỉnh thành, Ngân hàng TMCP Đông Á đã thành lập Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Huế ngày 29/07/2009. Tiền thân là Công ty Kiều hối Đông Á – Chi nhánh Huế thành lập ngày 24/06/2002 và năm 2006 chuyển sang thành DongA Bank - Phòng Giao dịch Huế. Ban lãnh đạo Ngân hàng Đông Á đã xây dựng tòa nhà trụ sở mới DongA Bank tại thành phố Huế theo mô hình toà nhà hội sở, khang trang, hiện đại, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu giao dịch tài chính không ngừng tăng lên theo sự phát triển của đời sống kinh tế

– xã hội của người dân địa phương.

Tên chi nhánh : NHTMCP Đông Á – Chi nhánh Huế

Địa chỉ : 26 Lý Thường Kiệt – TP Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đông Á chi nhánh Huế

- Cơ cấu tổ chức

Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ Tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh TTHuế


BAN GIÁM ĐỐC



BP KHDN


BP KHCN


BP GD-NQ


BP HC-TH


BP HỖ TRỢ


- Nhiệm vụ các phòng ban

- Ban giám đốc

Chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Xây dựng, thực hiện, kiểm tra các chương trình hành động cụ thể để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch do Tổng giám đốc đề ra.

- Bộ phận khách hàng doanh nghiệp (BP KHDN)

Chịu trách nhiệm quản lý hệ thống kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ dành cho khách hàng Doanh nghiệp.

- Bộ phận khách hàng cá nhân (BP KHCN)

Chịu trách nhiệm quản lý hệ thống kênh phân phối sản phẩm,dich vụ dành cho khách hàng Cá nhân.

- Bộ phận Giao dịch - Ngân Quỹ (BP GD – NQ)

- Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thực hiện giao dịch với khách hàng.

- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN, NH DAB – Hội sở chính.

- Lập các báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

- Quản lý tập trung việc tập trung kinh doanh vốn.


- Bộ phận hành chính – tổng hợp (BP HC-TH)

- Xây dựng các quy chế, tổ chức ngân hàng.

- Quản lý nhân sự, thi đua, lao động, tiền lương của nhân viên.

- Tiến hành những công việc phục vụ cho nội bộ chi nhánh.

- Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức quản lý và tuyển dụng.

- Chịu trách nhiệm về công tác tài chính của ngân hàng,

- Bộ phận hỗ trợ

- Tiến hành những công việc phục vụ cho nội bộ của Chi nhánh.

- Riêng bộ phận kiểm toán nội bộ do Hội sở chính cử đến để thực hiện các công việc như: giám sát hoạt động của Chi nhánh thông qua báo cáo, lập báo cáo thường kì và đột xuất theo yêu cầu của trưởng Ban kiểm soát nội bộ, của thanh tra NHNN địa phương.

Bộ máy quản lý của Ngân hàng được tổ chức khá gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến chức năng, vừa đảm bảo linh hoạt trong quản lý, hoạt động tốt đồng thời vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí.

- Các hoạt động chủ yếu của NH TMCP Đông Á chi nhánh Huế

 Huy động vốn

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư;

- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng,...và đặc biệt có chương trình tiết kiệm siêu lãi suất;

- Phát hành trái phiếu.

 Cho vay, đầu tư

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ;

- Thấu chi, cho vay tiêu dùng;

- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế trong nước và quốc tế;

- Đầu tư trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế

- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn và thời gian hoàn vốn dài.


 Bảo lãnh

Bảo lãnh và tái bảo lãnh trong nước và quốc tế: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh than toán,...

 Thanh toán và tài trợ thương mại

- Chuyển tiền trong nước và quốc tế;

- Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiêm chi, séc;

- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua A TM;

- Chi trả kiều hối.

 Thẻ và ngân hàng điện tử

- Phát hành và thanh toán thẻ đa năng nội địa với nhãn hiệu thương mại là Dong A Unicard, phát hành và thanh toán thẻ quốc tế;

- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt;

- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.

 Một số hoạt động khác

2.1.3 Tình hình lao động của Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Huế

Bảng 1: Tình hình lao động của NH TMCP Đông Á chi nhánh Huế giai đoạn 2009-2011

ĐVT: Người



Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

So sánh

2010/2009

2011/2010

SL

SL

SL

+/-

%

+/-

%

Tổng số

42

50

61

08

19,04

11

22

Phân theo giới tính

Nam

19

19

23

0

0

04

21,05

Nữ

23

31

38

08

34,78

7

22,58

Theo trình độ

Đại học, sau Đại học

35

36

42

01

2,86

06

16,67

Cao đẳng, trung cấp

5

11

15

06

120

04

36,36

Lao động phổ thông

2

3

4

01

50

1

33,33

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 57 trang tài liệu này.

Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đông á - chi nhánh Huế - 2

(Nguồn: Phòng HC-TH - NHTMCP Đông Á Huế)


Đối với bất cứ DN nào thì nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp nói chung và bản th ân ngành NH nói riêng. Kinh doanh về dịch vụ tài chính, hơn ai hết NH Đông Á hiểu rằng yếu tố con người là điều kiện tiên quyết tạo nên thành công của ngân hàng. Do đó, chi nhánh Huế rất quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là trong thời gian đầu xây dựng. Trên đà phát triển quy mô kinh doanh và để đạt mục tiêu đáp ứng tốt nhất mong muốn của khách hàng, nhu cầu tuyển dụng cán bộ công nhân viên của chi nhánh cũng tăng lên và qua giai đoạn 200 9-2011 thì không hề giảm. Năm 2009 số lượng nhân viên là 42 người; năm 20 10 là 50 người, tăng 19,04%; năm 2011 thì nhiều hơn năm 2010 là 22%, tổng số nhân viên tính đến cuối năm 20 11 là 61 người. Số lượng nhân viên tăng nhưng chi nhánh luôn đảm bảo công tác tuyển dụng khách quan, công tác đào tạo lại có hiệu quả để năng lực cán bộ luôn ở mức cao.

Nếu xét về tỷ lệ nam-nữ thì nữ có số lượng nhiều hơn nam và tốc độ tăng của cán bộ nữ cũng cao hơn. Trong hoạt động ngân hàng nhân viên nữ thường có ưu thế hơn nam bởi các giao dịch luôn đòi hỏi sự nhẹ nhàng, khéo léo, kĩ năng giải quyết vấn đề một cách uyển chuyển, đặc biệt là các bộ phận Giao dịch, Tư vấn, Call centre, Hành chính,…

Theo trình độ, ngân hàng luôn chú ý phát triển đội ngũ nhân viên có chuyên môn năng lực cao. Tỷ lệ nhận viên có trình độ đại học và sau đại học cũng tăng lên qua các năm. Cụ thể, năm 2009 có 35 nhân viên, năm 2010 là 36 nhân viên, tăng 2,86 % so với năm 2009. Năm 2011, số lượng nhân viên trình độ đại học và sau đại học tăng lên đáng kể với 42 nhân viên, tăng 16,67 % so với năm 2010. Điều này thể hiện chiến lược phát triển, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, có chuyên môn và đạo đức với nghề nghiệp của ngân hàng.

2.1.4. Tình hình tài sản và nguồn vốn của chi nhánh giai đoạn 2009-2011

Tình hình tài sản và nguồn vốn là một trong những nhân tố quan trọng giúp đánh giá sự phát triển và tiềm năng của ngân hàng. Qua bảng số liệu 2, ta thấy rằng, nhìn chung, tổng tài sản và nguồn vốn của ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm về giá trị tuyệt đối, và tốc độ tăng qua 3 năm khá cao và tích cực.


Cụ thể, tổng tài sản và nguồn vốn ngân hàng từ 241.664,45 triệu đồng vào năm 2009 tăng lên 398.246,76 triệu đồng năm 2010 (tương ứng tăng 64,79 %) và 743.455,39 triệu đồng năm 2009 (tức tăng 86,68%). Đây là kết quả của một loạt các chính sách và bước đi quan trọng đúng hướng với mục tiêu xâ y dựng ngân hàng DAB Huế phát triển nhanh, bền vững và hiệu quả.

- Về tài sản

Chiếm tỷ lệ lớn nhất là khoản mục “Cho vay” khi năm 2009 đạt được

112.653,45 triệu đồng, qua năm 20 10 đã đạt 132.107,23 triệu đồng (tức tăng 17,27

%) và năm 2011 đạt 163.956,73 triệu đồng (tăng 24,1% so với năm 2010). Như vậy tốc độ quay vòng vốn và giải ngân của chi nhánh Huế là khá cao. Sự bất ổn liên tục từ nên kình tế vĩ mô cùng với hàng loạt chính sách mới từ Ngân hàng nhà nước trong năm 2010 đã gây rất nhiều khó khăn cho hệ t hống ngân hàng nói chung và DAB nói riêng. Tuy nhiên, DAB và ngân hàng Đông Á chi nhánh Huế đã rất nỗ lực để đạt được sự tăng trưởng đáng kể này.

Sang năm 2011, tình hình thị trường có nhiều biến động nhưng tổng tài sản của ngân hàng vẫn tiếp tục đà tăng lên. Đạt được kết quả này là do những nỗ lực của ngân hàng trong việc phân tích tình hình, nắm bắt thời cơ để đưa ra được những chính sách tín dụng đúng đắn, luôn luôn bám sát diễn biến của nền kinh tế.

Đi kèm với sự phát triển của các khoản cho vay là sự gia tăng dự phòng tín dụng rủi ro – chứng tỏ ngân hàng càng ngày càng phải chịu sức ép từ các rủi ro trong công tác tín dụng. Bằng chứng là khoản dự phòng tín dụng năm 2011 gấp 1,35 lần so với năm 2010. Việc ngân hàng tăng k hoản mục này thêm 41,64% năm 2010 là hoàn toàn hợp lý khi doanh số cho vay của ngân hàng tăng lên. Đặc biệt, dù doanh số cho vay năm 2011 tăng 44,3% nhưng khoản mục dự phòng lại tăng 34,54 % cũng là hết sức phù hợp với bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng và khó khăn, hoạt động của đa số ngân hàng đều trong xu hướng gia tăng nợ xấu.

Các khoản mục khác như tiền gửi tại NHNN&TCTD khác, tiền mặt tại quỹ, tài sản cố định,... đều có xu hướng tăng lên về giá trị tuyệt đối qua các năm.

Tổng tài sản tăng dần qua các năm thể hiện được tiềm lực phát tri ển của chi nhánh là khá tốt. Ngân hàng sử dụng một cách hiệu quả đồng vốn của mình.

Xem tất cả 57 trang.

Ngày đăng: 20/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí