phiếu), tại quầy giao dịch (50 phiếu) và tại nhà riêng của khách hàng (20 phiếu).
Sở dĩ tác giả phân bổ số lượng phiếu thăm dò ý kiến khách hàng khác nhau như vậy vì qua quá trình quan sát thực tế tại NH, tác giả nhận thấy số lượng khách đến thực hiện các giao dịch tại phòng Kinh doanh khá nhiều. Đồng thời qua sự tư vấn của Trưởng phòng Kinh doanh, tác giả được biết tổng số khách hàng vay vốn của NH tính đến thời điểm cuối 2012 là hơn 4000 khách hàng. Chính vì vậy tác giả quyết định đặt tại phòng Kinh doanh số phiếu điều tra nhiều nhất là 100 phiếu. Ngoài ra quầy giao dịch là nơi bất cứ khách hàng nào đến giao dịch tại NH đều phải đăng ký thông tin và làm thủ tục tại bộ phận này nhưng do hạn chế về khả năng tiếp cận khách hàng tại quầy giao dịch nên tác giả chỉ đặt 50 phiếu điều tra tại đây. Bên cạnh đó NH khuyến khích sinh viên thực tập đi tìm hiểu thực tế cùng cán bộ tín dụng, tuy nhiên do giới hạn về thời gian và số lượng sinh viên thực tập quá đông nên tác giả chỉ có thể đi thực tế 4 ngày. Vì vậy tác giả quyết định phân bổ 20 phiếu điều tra tại nhà riêng của khách hàng.
- Sau gần 4 tuần thu thập số liệu, tác giả đã thu nhận được 157 phiếu trả lời, trong đó:
- Đối với phiếu thăm dò ý kiến khách hàng đặt tại phòng Kinh doanh thì tác giả thu về được 94 phiếu, do thời gian mà khách hàng chờ đợi xong giao dịch cũng khá lâu.
- Đối với phiếu thăm dò ý kiến khách hàng đặt tại quầy giao dịch thì khách hàng khi đến giao dịch tại NH đã trả lời và gửi lại cho nhân viên liền ngay đó là 45 phiếu.
- Tại nhà riêng của khách hàng là 18 phiếu.
- Sau khi kiểm tra, tác giả thấy có 8 phiếu bị loại do khách hàng không điền đầy đủ thông tin. Do đó, số lượng phiếu điều tra cuối cùng thu thập được để đưa vào phân tích là 149 phiếu.
Thiết kế bảng câu hỏi
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế - chi nhánh phú vang - 1
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Tín Dụng
- Mô Hình Nghiên Cứu Đề Xuất Để Đánh Giá Chất Lượng Tín Dụng Của Agribank- Chi Nhánh Phú Vang
- Tình Hình Tài Sản Và Nguồn Vốn Của Nh Giai Đoạn 2010- 2012
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
Điều tra thử 30 mẫu để
kiểm tra bảng hỏi
Chỉnh sửa lại bảng hỏi và chuẩn bị cho điều tra
chính thức
Dữ liệu Thứ cấp
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu sơ bộ
6. Quy trình nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu
Tiến hành điều tra theo cỡ
mẫu
Mã hóa, nhập và làm sạch
dữ liệu
Xử lý dữ liệu
Phân tích dữ liệu
Kết quả nghiên cứu
Báo cáo kết quả
nghiên cứu
Nghiên cứu chính thức
Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
7.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu sơ cấp: dữ liệu được thu thập từ các khách hàng đã và đang thực hiện các giao dịch tại NH Agribank Phú Vang trên cơ sở điều tra sử dụng bảng hỏi để thu thập ý kiến của khách hàng.
7.1.2.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Đề tài thu thập số liệu thứ cấp bao gồm các thông tin liên quan đến các vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng, các thông tin về Agribank Phú Vang tại các nguồn sau:
- Các nghiên cứu có liên quan, các loại tài liệu lưu trữ như sách, báo, tạp chí, các luận văn...
- Thông tin thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của ngân hàng Agribank Thừa Thiên Huế – chi nhánh Phú Vang bao gồm:
- Các thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tín dụng.
- Tình hình nguồn lao động của ngân hàng Agribank Thừa Thiên Huế – chi nhánh Phú Vang.
- Thu thập các thông tin liên quan đến NH Agribank: vai trò, chức năng, lĩnh vực hoạt động, các sản phẩm dịch vụ của NH từ website: www.agribank.com.vn
- Các thông tin trên được thu thập thông qua sách, internet các website và trong các báo cáo chính thức của Agribank Thừa Thiên Huế – chi nhánh Phú Vang trong quá trình thực tập.
7.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Toàn bộ dữ liệu hồi đáp sau khi mã hóa và làm sạch được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0. Một số phương pháp phân tích được sử dụng:
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Đánh giá độ tin cậy của thang đo.
- Phân tích nhân tố (EFA).
- Phân tích hồi quy tương quan.
- Sử dụng công cụ Charts của phần mềm Excel để vẽ biểu đồ thể hiện các nội
dung.
-
8. Bố cục đề tài
Đề tài gồm 3 phần chính
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu, bao gồm
-Chương 1: Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu.
-Chương 2: Đánh giá chất lượng tín dụng tại NH Agribank Thừa Thiên Huế- chi nhánh Phú Vang.
-Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NH Agribank Thừa Thiên Huế - chi nhánh Phú Vang.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế với tư cách là một trung gian tài chính, là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” (PGS.TS Phan Thị Thu Hà 2007).
Theo quy định khoản 3 và khoản 12 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10) thì “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động của Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Như vậy NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một tổ chức tín dụng thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn tín dụng và cho vay phát triển kinh tế, tiêu dùng cho xã hội.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
NHTM có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế thông qua các vai trò chính sau đây:
Thứ nhất, NHTM là trung gian tín dụng. Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NH và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế. Một mặt NH huy động và tạo lập các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư…để hình thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động đó NH sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Thứ hai, NHTM là trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài khoản tiền gửi của của khách hàng (KH ) làm cho NH thực hiện được vai trò trung gian thanh toán. Trên thực tế, khi việc thanh toán trực tiếp giữa các chủ thể kinh tế bằng tiền mặt gặp nhiều hạn chế và rủi ro cao do phải tập hợp, kiểm tra, vận chuyển làm cho chi phí thanh toán cao mà lại thiếu tính xác và không được an toàn, nhất là khi các đơn vị này cách xa nhau về khoảng cách địa lí. Điều này tạo nên nhu cầu và gia tăng khối lượng thanh toán qua NH.
Thứ ba, NHTM cung cấp dịch vụ tài chính- ngân hàng đáp ứng tất cả các nhu cầu của KH có liên quan đến tài chính như dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội, dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế, dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ…), dịch vụ tư vấn đầu tư, cung ứng thông tin…
Thứ tư, NHTM thông qua những hoạt động của mình góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính, thị trường ngoại hối, ổn định và tăng trưởng kinh tế. Các NHTM có thể thay đổi lượng tiền trong lưu thông bằng việc thay đổi lãi suất tín dụng hoặc bằng các hoạt động trên thị trường mở, qua đó góp phần chống lạm phát và ổn định sức mua của đồng nội tệ.
Thứ năm, NHTM còn là cầu nối giữa nền kinh tế các nước và thế giới. Với hoạt động rộng khắp của mình, các ngân hàng có khả năng thu hút được nguồn vốn từ các cá nhân và các tổ chức nước ngoài góp phần bảo đảm được nguồn vốn cho nền kinh tế trong nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có thể mở rộng hoạt động của mình ra nước ngoài một cách dễ dàng hơn, hiệu quả hơn nhờ hoạt động thanh toán quốc tế, bảo lãnh.
1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ thanh toán khác. Dưới đây là các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM.
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM để từ đó có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác, đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
NHTM phải có một số vốn ban đầu (vốn điều lệ) nhất định tùy theo quy định của NHNN từng thời kỳ. Vốn điều lệ này có thể được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau tùy theo loại hình ngân hàng tuy nhiên đối với các ngân hàng số vốn này thường không lớn, chỉ đủ cho ngân hàng mua sắm trang thiết bị, máy móc, văn phòng cho trụ sở… chứ chưa đủ vốn để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Như vậy ngân hàng cần phải có chiến lược huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế một cách có hiệu quả thông qua các dịch vụ như: huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi… Bên cạnh đó, khi có nhu cầu cấp bách về vốn ngân hàng có thể tiến hành huy động vốn thông qua các hình thức khác như: vay trên thị trường liên ngân hàng, vay trên thị trường tài chính hay vay của NHNN. Ngoài ra nguồn vốn của ngân hàng còn có một số nguồn khác như nguồn vốn ủy thác nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ.
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
NHTM sử dụng nguồn vốn huy động được để cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác như sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư chứng khoán, thực hiện các hoạt động ngân quỹ … theo quy định của ngân hàng nhà nước. Đây là nghiệp vụ sinh lợi chủ yếu cho ngân hàng trong đó các NHTM. Trong các hoạt động cấp tín dụng thì hoạt động cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận nhiều nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất cũng như là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng do vậy các NHTM luôn đặc biệt thận trọng, quản lý chặt chẽ đối với hoạt động này.
Ngoài các nghiệp vụ chủ yếu nói trên, các NHTM còn có các nghiệp vụ trung gian khác như: Nghiệp vụ tư vấn, nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền, các nghiệp vụ ngân hàng trong nước và quốc tế. Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường cũng như xu hướng của thời kỳ hội nhập toàn cầu thì hoạt động thanh toán ngày càng đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong
cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Hiện tại ở các nước phát triển thì hầu như mọi hoạt động thanh toán, chi trả của con người đều thông qua hệ thống ngân hàng.
1.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động tín dụng
Tín dụng ra đời từ rất sớm ngay sau khi chế độ nguyên thủy tan rã và phát triển qua nhiều thời kì khác nhau cho đến ngày nay. Nguồn gốc ra đời của tín dụng bắt đầu từ sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Song song với quá trình phá triển của nền kinh tế qua từng thời kì, nhiều hình thức tín dụng đã ra đời như tín dụng tín dụng nặng lãi, tín dụng tư bản, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng quốc tế… Loại hình tín dụng ra đời sau trên cơ sở của loại hình tín dụng trước và đáp ứng được yêu cầu mà loại hình tín dụng trước không đáp ứng được. Tuy nhiên tại một thời kì cụ thể thì các loại hình tín dụng khác nhau có thể cùng tồn tại nhưng có loại hình thì phát triển có loại hình thì bị kìm hãm.
1.2.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay. Đó là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị từ người cho vay sang người đi vay thể hiện dưới hình thức bằng tiền hoặc hiện vật với điều kiện phải hoàn trả sau một thời gian nhất định với một lượng giá trị lớn hơn ban đầu theo sự thỏa thuận trước.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân. Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động của ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nên tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng chủ yếu là dưới hình thức tiền tệ. Trong mối quan hệ tín dụng này ngân hàng đóng vai trò là người trung gian, vừa là người đi vay đồng thời là người cho vay.
- Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách
- Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng, được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát hành trái phiếu của Nhà nước và các công ty.
- Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian, như ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính. Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối vốn tín dụng qua các tổ chức trung gian chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt các tổ chức trung gian tập trung vốn tiền tệ của các doanh nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay, mặt khác chúng phân phối nguồn vốn đó dưới hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân và một phần cho kho bạc Nhà nước.
- Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Nhờ có tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và trong nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách bình thường và liên tục, thể hiện qua
-Tín dụng tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
-Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được thực hiện bình thường, liên tục và ngày càng phát triển.
- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
-Thông qua kế hoạch cho vay và huy động mà phản ánh được mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt, đó là khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn vay.
-Thông qua hoạt động huy động và cho vay kiểm soát được cấu trúc tài chính của từng đơn vị.
-Kiểm soát được mọi hoạt động hình thành và sử dụng vốn của đơn vị như thu nhập từ đâu mà ra, chi tiêu cho các khoản nào bởi vì số liệu được phản ánh qua tài khoản mở tại NH.
1.2.3. Vai trò của tín dụng
Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần
điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.
Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả.
Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn.Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu, Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát triển các ngành khác.
Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Trong điều kiện kinh tế mở, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
1.2.4. Phân loại tín dụng NH
-Căn cứ vào thời gian cho vay
- Ngắn hạn: dưới 1 năm
- Trung hạn: từ 1-3 năm
- Dài hạn: trên 3 năm
-Theo tình hình biểu hiện của vốn vay
- Tín dụng bằng tiền
- Tín dụng bằng tài sản
-Mục đích sử dụng vốn
- Cho vay mua xe
- Cho vay trả góp mua nhà
- Cho vay trả góp xây dựng sửa chữa nhà cửa
- Cho vay sản xuất kinh doanh
- Cho vay tín chấp đối với CBCNV
- Cho vay bổ sung vốn lưu động
-Tài sản đảm bảo cho vay của khách hàng
- Vay có thế chấp: Đây là hình thức vay vốn mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được gắn liền với tài sản thế chấp của chính khách hàng vay vốn hoặc tài sản đảm bảo của bên thứ 3 đứng ra bảo lãnh cho khách hàng vay vốn.
- Vay không thế chấp: Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng chủ yếu đưa ra để áp dụng cho khách hàng là CBCNV. Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi khách hàng phải đáp ứng một số điều kiện vay cụ thể như lương hàng tháng là bao nhiêu, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ gắn nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cùng với tiền lương hàng tháng của khách hàng.
-Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Trả 1 lần: tức là khách hàng sẽ tiến hành trả nợ gốc 1 lần khi đáo hạn cho ngân hàng (thường áp dụng cho hình thức vay ngắn hạn).
- Trả theo định kỳ: Khách hàng sẽ tiến hành trả nợ gốc cho ngân hàng theo định kỳ trả hàng tháng, trả 3 tháng 1 lần, 6 tháng 1 lần...khi tiến hành ký kết hợp đồng vay.
1.2.5. Lãi suất tín dụng
Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm được xác định cho một đơn vị thời gian (ngày, tuần, tháng, quý, năm…) dùng làm cơ sở để tính lợi tức tín dụng. Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức thu được trong một thời gian (tháng, quý, năm…) với tổng số vốn bỏ ra cho vay trong cùng một thời gian đó. Như Marshall đã nói: “Lãi suất là chỉ giá phải trả cho việc sử dụng vốn trên một thị trường bất kỳ”.
1.2.6. Phương thức tín dụng
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vốn vay của KH và khả năng kiểm tra, giám sát việc KH sử dụng vốn vay của tổ chức tín dụng (TCTD) thỏa thuận với KH vay về việc lựa chọn phương án cho vay theo một trong các phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của cơ chế này và quy chế đồng tài trợ của TCTD do Thống đốc NHNN ban hành.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định, thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
1.2.7. Chất lượng tín dụng
1.2.7.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng là “năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu của người sử dụng”. Với cách đề cập như vậy thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH và phù hợp với sự phát triển của kinh tế-xã hội.
Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Để phản ánh về chất lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng nói chung người ta thường quan tâm: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, hiệu suất sử dụng vốn. Ngoài ra, để đánh giá định tính về chất lượng tín dụng, người ta còn quan tâm đến: Cơ cấu dư nợ các khoản vay ngắn - dài hạn trong tương quan cơ cấu nguồn vốn của tổ chức tín dụng, dư nợ cho vay các lĩnh vực rủi ro cao tại thời điểm đó như: bất động sản, cổ phiếu ...