Bảng 3.1 cho thấy TNNM từ các con sông trên tỉnh vùng trung bình năm vào khoảng 7,26 tỷ m3, với dân số tỉnh tính đến năm 2011 đạt 1.143.563 người, tổng lượng dòng chảy trên đầu người trung bình của vùng quy hoạch đạt 6.349 m3/năm, thấp nhất là 1.504 m3/năm tại khu Quảng Yên và lớn nhất là 54.043 m3/năm tại khu Phố Cũ. Như vậy có thể thấy TNN của vùng quy hoạch có nguy cơ nằm trong ngưỡng thiếu nước, thâm chí một số khu vực gần chạm ngưỡng hiếm nước như khu Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên, Diễn Vọng.
3.1.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt tại tỉnh Quảng Ninh
Nước mặt có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế- xã hội và dân sinh của tỉnh Quảng Ninh, cung cấp một lượng nước lớn cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp và phục vụ cho hoạt động sống cho người dân. Nguồn tài nguyên nước mặt của tỉnh Quảng Ninh được đánh giá là phong phú và dồi dào, tổng trữ lượng nước mặt của tỉnh Quảng Ninh khoảng 7,26 tỷ m3 phân bố trên các hệ thống sông chính: sông Kinh thầy, sông Đá Bạc, sông Ka Long, sông Tiên Yên, sông Bã Chẽ và hệ thống các sông nhỏ phân bố dọc theo bờ biển, ngắn và dốc gồm sông Tràng
Vinh, sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông Hà Thanh, sông Đồng Mỏ, sông Mông Dương, sông Diễn Vọng, sông Man, sông Trới, sông Míp. Tổng trữ lượng nước mặt đang khai thác là 3.669,86 triệu m3/năm, trong đó khai thác nước mặt cho sinh hoạt, du lịch là 41,25 triệu m3/năm chiếm 1,1%; khai thác nước cho sản xuất nông nghiệp là 385,57 triệu m3/năm chiếm 10,5%; khai thác nước cho sản xuất công nghiệp là 3243,04 triệu m3/năm chiếm 88,4% (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng nước mặt tỉnh Quảng Ninh (triệu m3/năm)
Tổng lượng nước mặt khai thác | Khai thác nước mặt cho sinh hoạt, du lịch | Khai thác nước mặt cho công nghiệp | Khai thác nước mặt cho nông nghiệp | |
TP. Hạ Long | 1.504,91 | 13,40 | 1.481,31 | 10,20 |
TP. Móng Cái | 39,23 | 3,24 | 1,12 | 34,86 |
TP. Cẩm Phả | 827,95 | 6,90 | 812,12 | 8,93 |
TP. Uông Bí | 956,73 | 6,00 | 926,27 | 24,46 |
H. Bình Liêu | 8,97 | 0,88 | 0,02 | 8,07 |
H. Tiên Yên | 21,75 | 1,06 | 0,21 | 20,49 |
H. Đầm Hà | 35,44 | 0,66 | 0,03 | 34,75 |
H. Hải Hà | 36,81 | 0,82 | 0,12 | 35,87 |
H. Ba Chẽ | 4,77 | 0,67 | 0,04 | 4,06 |
H. Vân Đồn | 19,35 | 1,05 | 0,02 | 18,28 |
H. Hoành Bồ | 24,84 | 1,10 | 0,73 | 23,01 |
H. Đông Trìều | 77,64 | 1,31 | 19,37 | 56,95 |
TX. Quảng Yên | 111,47 | 4,17 | 1,67 | 105,64 |
Tổng | 3.669,86 | 41,25 | 3.243,04 | 385,57 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Ngành Sản Xuất Kinh Tế Chủ Yếu Ở Quảng Ninh
- Phương Pháp Điều Tra, Khảo Sát Thực Địa, Phỏng Vấn Người Dân
- Phương Pháp Phân Tích Các Chỉ Tiêu Về Môi Trường Nước Mặt
- Kết Quả Phân Tích Mẫu Nước Các Hồ, Đập Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Ninh Năm 2013
- Dự Báo Lượng Nước Thải Công Nghiệp Tỉnh Quảng Ninh
- Biến Động Các Thông Số Chất Lượng Nước Hồ (Đập) Phía Tây Tại Tỉnh Quảng Ninh Giai Đoạn 2011-2013
Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2010-2020 và định hướng đến năm 2030).
3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt
Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt của tỉnh Quảng Ninh được đánh giá qua chất lượng nước các sông, suối và nước các ao, hồ đập theo mục đích sử dụng nguồn nước như cấp nước sinh hoạt, cấp nước tưới tiêu thủy lợi và các mục đích khác.
Việc đánh giá về hiện trạng chất lượng nước sẽ được so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Trong đó, cột A1 là sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như
loại A2, B1, B2; cột A2 là cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động vật thủy sinh hoặc các mục đích sử dụng như loại B1, B2; cột B1 sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích như loại B2; và cột B2 chỉ có thể sử dụng cho mục đích giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu chất lượng nước thấp.
3.2.1.1. Chất lượng nước các sông, suối
Qua Bảng kết quả tổng hợp các thông số chất lượng nước các sông suối trên địa bản tỉnh Quảng Ninh được trình bày ở bảng 3.3. Nhìn chung, hầu hết các thông số đều đáp ứng yêu cầu cột A2 theo QCVN 08:2008/BTNMT, ngoại trừ các thông số về tổng chất rắn lơ lửng, DO,COD, BOD, Pb và tổng dầu mỡ. Nồng độ của các chất trong nước sông suối có sự khác nhau không đáng kể.
Các sông, suối tại miền Đông tỉnh Quảng Ninh: Chất lượng nước các sông, suối chính ở phía đông tỉnh Quảng Ninh (sông Ka Long, sông Tiên Yên, sông Ba Chẽ, sông Hà Cối, sông Đầm Hà, suối Bình Liêu, suối Hoành Mô) nhìn chung còn khá tốt, nước sông đảm bảo sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt cần áp dụng công nghệ xử lý phù hợp. Các kim loại nặng như Pb, Cd, Hg, As đều nằm trong TCVN cho phép. Chỉ có hàm lượng Chì (Pb) trong nước sông Ka Long vượt giới hạn cho phép mức A2 của QCVN08:2008/BTNMT.
Sông Ka Long do có nguồn từ Trung Quốc, chịu nhiều ảnh hưởng từ các hoạt động dân sinh, hoạt động của cảng bốc xếp hàng hóa, sơ chế cao su, nơi neo đậu nhiều tàu thuyền, qua lại buôn bán giữa Việt Nam và Trung Quốc, nên nước sông có biểu hiện ô nhiễm TSS, dầu mỡ và Pb, hàm lượng TSS cao gấp 1,22 lần QCVN 08:2008/BTNMT cột B1, gấp 2,03 lần QCVN 08/BTNMT cột A2. Hàm
lượng dầu mỡ phân tích được trong mẫu nước của sông Ka Long vượt giới hạn cho phép mức B1 của QCVN 08/BTNMT 1,83lần, vượt 9,15 lần mức A2; hàm lượng Pb vượt giới hạn cho phép mức A2 của QCVN 08:2008/BTNMT 1,76 lần.
Bảng 3.3. Kết quả phân tích mẫu nước các sông, suối năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Vị trí quan trắc | Ký hiệu | Thông số | |||||||||||
pH | DO mg/l | COD mg/l | BOD5 mg/l | TSS mg/l | As mg/l | Cd mg/l | Pb mg/l | Hg mg/l | Coliform MPN/100 ml | Tổng dầu, mỡ mg/l | |||
1 | Sông Ka Long | M1 | 6,86 | 5,48 | 28,3 | 14,8 | 61 | 0,001055 | 0,001175 | 0,0353 | 0,00015 | 125 | 0,183 |
2 | Sông Tiên Yên | M2 | 6,76 | 6,18 | 20,1 | 12,25 | 51 | - | - | - | - | 81 | 0,190 |
3 | Sông Ba Chẽ | M3 | 7,67 | 6,55 | 23,8 | 14,68 | 35 | - | - | - | - | 8 | 0,023 |
4 | Sông Đầm Hà | M4 | 7,03 | 6,04 | 26,1 | 18,86 | 46 | - | - | - | - | 28 | 0,035 |
5 | Sông Hà Cối | M5 | 7,32 | 6,09 | 23,3 | 13,80 | 30 | - | - | - | - | 16 | 0,060 |
6 | Sông Sinh | M6 | 7,27 | 6,26 | 13,5 | 7,63 | 24 | - | - | - | - | 103 | 0,098 |
7 | Sông Uông | M7 | 7,55 | 6,35 | 11,6 | 6,67 | 33 | 0,01949 | 0,0006 | 0,0218 | 0,0019 | 93 | 0,050 |
8 | Sông Mông Dương | M8 | 5,95 | 4,95 | 60,2 | 39,43 | 333 | 0,00242 | 0,0006 | 0,0675 | 0,00069 | 150 | 0,280 |
9 | Sông Chanh | M9 | 7,75 | 6,54 | 9,9 | 6,77 | 16 | - | - | - | - | 36 | 0,063 |
10 | Sông Trới | M10 | 7,71 | 6,3 | 22,9 | 9,05 | 30 | - | - | - | - | 9 | 0,165 |
11 | Sông Cầm | M11 | 7,33 | 6,19 | 15,1 | 6,3 | 32 | - | - | - | - | 41 | 0,085 |
12 | Sông Vàng Danh | M12 | 7,25 | 6,39 | 7,8 | 4,46 | 13 | 0,01388 | 0,0006 | 0,03055 | 0,00026 | 56 | 0,020 |
13 | Suối 12 Khe | M13 | 6,7 | 6,20 | 6,6 | 2,83 | 9 | - | - | - | - | 34 | 0,007 |
14 | Suối Lộ Phong | M14 | 6,85 | 5,04 | 13,8 | 7,30 | 141 | - | - | - | - | 155 | 0,103 |
15 | Suối Moong cọc 6 | M15 | 6,2 | 4,89 | 24,4 | 12,02 | 227 | - | - | - | - | 38 | 0,073 |
16 | Suối Hoành Mô | M16 | 6,86 | 5,87 | 20,4 | 12,78 | 14 | - | - | - | - | 74 | 0,014 |
17 | Suối Bình Liêu | M17 | 6,90 | 6,02 | 22,1 | 12,37 | 15 | - | - | - | - | 333 | 0,011 |
QCVN 08: 2008/ BTNMT (A2) | 6-8,5 | > 5 | 15 | 6 | 30 | 0,02 | 0,005 | 0,02 | 0,001 | 5000 | 0,02 | ||
QCVN 08: 2008/ BTNMT (B1) | 5,5-9 | > 4 | 30 | 15 | 50 | 0,05 | 0,01 | 0,05 | 0,001 | 7500 | 0,1 |
Ghi chú: Dấu “-“: Không phát hiện - Vượt giới hạn cho phép mức A2 - Vượt giới hạn cho phép mức B1
36
Chất lượng nước Sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ bị tác động mạnh vào mùa mưa do xuất hiện lũ, xói mòn rửa trôi, nước đục, màu vàng của đất, hàm lượng chất rắn lơ lửng cao vượt giới hạn cho phép mức B1 của QCVN 08:2008/BTNMT 1,02 lần, vượt 1,7 và 1,2 lần mức A2.
Sông Đầm Hà, sông Hà Cối tiếp nhận nước thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp của khu vực. Nước sông có biểu hiện ô nhiễm các chất hữu cơ và dầu mỡ. Hàm lượng BOD và COD trong nước sông đều vượt giới hạn cho phép mức A2, đặc biệt hàm lượng BOD tại sông Đầm Hà còn vượt giới hạn cho phép mức B1 của QCVN 08: 2008/BTNMT 1,3 lần ; hàm lượng dầu mỡ tại đây vượt giới hạn cho phép mức A2 của QCVN 08: 2008/BTNMT 2 và 3 lần.
Nước suối Hoành Mô bắt nguồn từ Trung Quốc và suối chảy qua thị trấn Bình Liêu có chất lượng tương đối tốt, tuy nhiên cũng đã có dấu hiện ô nhiễm COD. Tại suối chảy qua thị trấn Bình Liêu, hàm lượng COD trung bình năm tăng và vượt giới hạn mức A2 1,51 lần trong năm 2013. Suối Hoành Mô hàm lượng COD vượt giới hạn mức A2 1,4 lần.
Như vậy, Hàm lượng COD và BOD cao có thể được lý giải đó là do các sông, suối này là nơi tiếp nhận nguồn nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất chưa qua xử lý từ các cụm dân cư đô thị và nông thôn.
Các phân tích trên cho thấy điều đáng quan ngại về ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất và sinh hoạt tới môi trường nước khu vực phía đông tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là tại khu vực sông Ka Long thuộc Tp. Móng Cái, nơi tiếp giáp với Trung Quốc. Nếu không có biện pháp kiểm soát xả thải và xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường và thường xuyên quan trắc môi trường nước các sông, suối giáp biên giới Trung Quốc thì vấn đề kiểm soát và khắc phục ô nhiễm sẽ ngày càng khó khăn hơn. Nguy cơ ô nhiễm nước biển ven bờ từ các nguồn nước ô nhiễm này là rất cao. Các sông, suối còn lại đều được sử dụng cho sinh hoạt của một bộ phận không nhỏ dân cư trong vùng, nhất là dân cư huyện Bình Liêu (trên sông Tiên Yên) và các xã miền núi của Tp. Móng Cái. Vì vậy, cần nhanh chóng tìm nguồn nước sạch thay thế cho sinh hoạt trong thời gian tới.
Các sông, suối phía tây tỉnh Quảng Ninh (sông Sinh, sông Uông, sông Mông Dương, sông Chanh, sông Trới, sông Cầm, sông Vành Danh, suối 12 Khe, suối Lộ Phong, suối Moong cọc 6) có biểu hiện ô nhiễm cao hơn, ngoại trừ suối 12 Khe.
Sông Sinh là nơi tiếp nhận nguồn thải từ nhà máy bia Thăng Long, nhiệt điện Uông Bí, nước thải các mỏ than Vietindo, Vàng Danh và các khu dân cư xung quanh. 20 % các đợt quan trắc cho thấy nước sông có biểu hiện ô nhiễm chất hữu cơ và dầu mỡ.
Sông Uông, nơi tiếp nhận nguồn thải từ Công ty nhiệt điện Uông Bí, các mỏ than Vàng Danh, Vietindo và các khu dân cư xung quanh cũng có biểu hiện ô nhiễm chất rắn lơ lửng, BOD và dầu mỡ đều vượt GHCP mức A2 của QCVN 08: 2008/BTNMT. Các đợt quan trắc năm 2013 cho thấy TSS cao gấp 1,1 lần, BOD gấp 1,2 lần; hàm lượng Pb gấp 1,1 lần; dầu mỡ gấp 5 lần GHCP mức A2.
Sông Mông Dương do chịu ảnh hưởng nhiều bởi nước thải mỏ của các Công ty than Đông Bắc, Khe Chàm, Việt Bắc nên sông Mông Dương nên có dấu hiệu ô nhiễm do pH (5,95) và DO (4,95) đều thấp; hàm lượng COD, BOD và TSS rất cao vượt giới hạn cho phép mức B1 nhiều lần. Phát hiện thấy Pb trong mẫu nước vượt giới hạn cho phép mức B1 từ 1,28-2,35 lần.
Sông Chanh, nơi tiếp nhận nguồn thải từ nhà máy chế biến thuỷ sản, các cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu thủy khu vực và các khu dân cư xung quanh có biểu hiện ô nhiễm BOD và dầu mỡ. BOD cao gấp 1,1 lần và dầu mỡ cao gấp 3 lần giới hạn cho phép mức A2.
Sông Trới là nguồn cấp nước cho nông nghiệp khu vực nơi tiếp nhận các nguồn thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và khu dân cư huyện Hoành Bồ, tuy nhiên hoạt động khai thác khoáng sản phía thượng nguồn như than, cát... trên địa bàn nên thường xuyên có độ đục và hàm lượng TSS cao song vẫn nằm trong GHCP. Tại sông Trới, hàm lượng COD và BOD đều vượt giới hạn cho phép mức A2 1,5 lần.
Sông Cầm là nguồn cấp nước cho nông nghiệp khu vực Đông Triều nơi tiếp nhận các nguồn thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nước sông luôn có màu vàng đục. Trên sông thường xuyên diễn ra hoạt động khai thác cát. Kết quả quan
trắc nhiều năm cho thấy, TSS trong nước sông cao, 50 % đợt quan trắc cho kết quả TSS cao gấp 1,05 – 1,3 lần GHCP. Chất hữu cơ COD, BOD và hàm lượng dầu trong nước sông cũng cao, COD và BOD cao gấp 1,05 lần GHCP; hàm lượng dầu cao gấp 4 lần tiêu chuẩn cho phép.
Sông Vàng Danh có biểu hiện ô nhiễm Pb và dầu mỡ do nước thải nhà máy điện, nước thải sinh hoạt của dân cư hai bên bờ các sông, khai thác than trên thượng nguồn sông; hàm lượng Pb vượt giới hạn cho phép mức A2 QCVN 08:2008/BTNMT 1,5 lần; đợt quan trắc quý II/năm 2013 hàm lượng dầu mỡ vượt tiêu chuẩn mức A2 1,7 lần.
Suối 12 Khe chưa có dấu hiệu ô nhiễm, các thông số chất lượng nước tại tất cả các đợt quan trắc trong năm 2013 đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT, sử dụng được tốt trong mục đích cấp nước sinh hoạt.
Suối Lộ Phong chịu ảnh hưởng từ các hoạt động khai thác than của các mỏ Hà Tu, Núi Béo phía thượng nguồn; là nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư xung quanh chảy thẳng ra biển. Đoạn cầu Lộ Phong có hàm lượng COD, BOD, dầu mỡ ,TSS đều cao. Trong tất cả các đợt quan trắc hàm lượng TSS đều cao vượt GHCP từ 4,1 đến 5,9 lần mức A2; vượt mức B1 từ 2,46 đến 3,52 lần; hàm lượng dầu mỡ cao vượt GHCP từ 1,95 lần đến 14,1 lần, hàm lượng BOD gấp 1,2 lần mức A2; hàm lượng COD trong quý III và IV năm 2013 đều cao vượt từ 1,02 đến 1,08 lần mức A2 của QCVN 08: 2008/BTNMT.
Suối Moong Cọc 6 chịu tác động từ hoạt động khai thác than từ các mỏ than Cọc 6, Cao Sơn khu vực Cẩm Phả có nhiều bùn đất và than rửa trôi gây bồi lấp dòng chảy nên đã có biểu hiện ô nhiễm TSS, BOD, COD và dầu mỡ. Đoạn chảy qua quốc lộ 18A có TSS cao, 100% đợt quan trắc đều có TSS cao vượt giới hạn cho phép từ 5,7 lần đến 8,8 lần mức A2; hàm lượng BOD, COD vượt GHCP từ 1,6 đến 2 lần, hàm lượng dầu mỡ vượt GHCP 3,5 lần mức A2.
3.2.1.2. Hiện trạng chất lượng nước hồ (đập)
Trong giai đoạn 2006-2010, việc quan trắc chất lượng nước ao hồ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chưa được thực hiện nhiều (mới chỉ có một số số liệu quan
trắc phục vụ báo cáo hiện trạng môi trường). Từ năm 2011, trong mạng lưới quan trắc môi trường được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt, chất lượng nước các hồ (đập) mới được quan trắc một cách hệ thống theo thời gian và không gian. Kết quả tổng hợp chất lượng nước hồ (đập) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nêu ở bảng 3.4 Nhìn chung chất lượng nước các hồ (đập) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh khá tốt. Hầu hết các thông số chất lượng nước cơ bản đều thoả mãn cột A2 theo QCVN 08: 2008/BTNMT tức là sử dụng được cho mục đích sinh hoạt, nhưng phải xử lý theo quy định và sử dụng được cho các mục đích khác, tuy số mẫu còn rất ít, nên nhận xét này chưa đại diện, cần tiếp tục quan trắc chất lượng nước hồ (đập) rộng và nhiều hơn.
Qua bảng kết quả quan trắc và phân tích chất lượng nước hồ (đập) tỉnh Quảng Ninh được trình bày ở bảng 3.4.
Chất lượng nước tại các hồ (đập) khu vực phía Tây tỉnh Quảng Ninh bao gồm đập Đồng Ho (Hoành Bồ), Hồ Yên Lập (Hạ Long), Đập Cao Vân (Cẩm Phả), Hồ Nội Hoàng (Đông Triều), Hồ Yên Trung (Uông Bí) có chất lượng cụ thể như sau: Hồ Nội Hoàng là hồ nước cấp thuỷ lợi cho vùng sản xuất nông nghiệp huyện
Đông Triều. Hồ nằm cạnh tuyến đường vận tải than chuyên dụng và ngay dưới chân các bãi thải của các mỏ than khu vực do đó chịu ảnh hưởng nhiều từ các hoạt động khai thác than phía thượng nguồn làm cho nước bị axít hoá (pH<4), Diện tích hồ Nội Hoàng bị thu hẹp do đất đá thải than trôi lấp. Kết quả quan trắc năm 2013 cho thấy, pH tại hồ Nội Hoàng rất thấp (3,7). Số liệu phân tích chất lượng nước hồ ở tất cả các lần quan trắc cho thấy độ pH của nước hồ đều ở mức thấp từ 3,4 đến 4,5 nằm ngoài giới hạn cho phép của QCVN 08: 2008 về chất lượng nước mặt. Kết quả quan trắc năm 2013 còn cho thấy hàm lượng các kim loại nặng như As, Pb (gấp 2 và 1,5 lần) và dầu mỡ cao, nằm ngoài giới hạn cho phép của QCVN 08:2008 mức A2. Do đó, các cơ quan chức năng cần đưa ra khuyến cáo cho địa phương và nhà nông khi sử dụng nước hồ làm nước tưới cho nông nghiệp.
Nước Hồ Yên Trung chưa có dấu hiệu ô nhiễm, các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn A2 của QCVN 08:2008/BTNMT đảm bảo nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt.