Kết quả cho thấy giá trị Sig đều lớn hơn 0,05 nên không có cơ sở bác bỏ giả thuyết Ho: hệ số tương quan hạng của tổng thể bằng 0. Như vậy giả thuyết phương sai sai số thay đổi bị bác bỏ. Mô hình thỏa mãn giả định phương sai sai số không đổi.
Bảng 2.20 : Các hệ số Beta của thang đo SERVPERF
Model | Unstandardized Coefficients | Standardized Coefficients | t | Sig, | Collinearity Statistics | ||
B | Std. Error | Beta | Tolerance | VIF | |||
(Constant) F2 F3 F4 F1 | -0,615 0,389 0,365 0,226 0,166 | 0,226 0,069 0,073 0,062 0,070 | 0,342 0,312 0,213 0,160 | -2,722 5,598 5,012 3,635 2,365 | 0,007 0,000 0,000 0,000 0,019 | 0,543 0,521 0,589 0,440 | 1,841 1,921 1,699 2,271 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Chung Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Trong Bối Cảnh Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế Tại Việt Nam
- Tình Hình Lao Động Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Huế Giai Đoạn 2010-2012
- Phân Tích Độ Tin Cậy Của Thang Đo Bằng Hệ Số Cronbach’S Alpha
- Trung Bình Mức Độ Sử Dụng Dịch Vụ Chuyển Nhận Tiền Quốc Tế Của Anh/chị?
- Đánh giá chất lượng dịch vụ chuyển nhận tiền quốc tế đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế - 8
- Đánh giá chất lượng dịch vụ chuyển nhận tiền quốc tế đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế - 9
Xem toàn bộ 72 trang tài liệu này.
a. Dependent Variable: OS
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS)
Kết quả hồi quy cho thấy cả 4 nhân tố thuộc mô hình đều có mối liên hệ tuyến tính với sự hài lòng của KH với mức ý nghĩa sig < 0,05. Mô hình có hệ số âm có ý nghĩa thống kê.
Từ bảng trên, ta xác định được mô hình hồi quy theo hệ số Beta chuẩn:
OS = -0,615 + 0,160F1 + 0,342F2 + 0,312F3 + 0,213F4
Trong đó:
OS: sự thỏa mãn của khách hàng
F1, F2, F3, F4: tương ứng với Đồng cảm, Phương tiện hữu hình và sự quan tâm, Năng lực phục vụ, Uy tín và Nhân viên.
Bốn thành phần được nêu đều có giá trị Sig nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%, do vậy xét
về mặt thống kê thì các thành phần này ảnh hưởng đáng kể tới mức độ thỏa mãn của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ Chuyển nhận tiền quốc tế. Có thể nhận thấy Sự thỏa mãn của KH đối với chất lượng dịch vụ Chuyển nhận tiền quốc tế chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ thành phần Phương tiện hữu hình và sự quan tâm (Beta = 0,342); thứ hai là thành phần Năng lực phục vụ (Beta = 0,312); thứ ba là thành phần Uy tín và Nhân viên (Beta = 0,213) và thấp nhất là thành phần Đồng cảm (Beta = 0,160). Dựa trên phân tích giá trị Mean các thành phần thuộc 4 nhân tố thông qua các biểu đồ hình cột, ta cũng nhận thấy rằng sự đánh giá của KH đối với các nhân tố cũng theo thứ tự như trên (phụ lục 10)
Ngoài kết quả hồi quy bội, Ta có thêm một kết luận về hiện tượng đa cộng tuyến. Ta thấy hệ số Tolerance (độ chấp nhận của biến) và hệ số VIF (hệ số phóng đại phương sai) của các biến được tính ra đều bằng 1 (phụ lục 9). Theo lý thuyết thì khi Tolerance rất nhỏ và VIF vượt quá 10 là dấu hiệu của đa cộng tuyến. Như vậy, dựa vào kết quả này ta có thể khẳng định, hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra.
Biểu đồ 2.1 : Biểu đồ phần dư chuẩn hóa của thang đo SERVPERF
Trong phân tích hồi quy bội, ta luôn có giả định các phần dư có phân phối chuẩn. Dựa vào biểu đồ 2.1 ta có thể nói phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn, giá trị Mean quá nhỏ, độ lệch chuẩn bằng 0,986 xấp xỉ bằng 1. Giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm, mô hình được sử dụng phân tích là mô hình tốt.
Biểu đồ 2.2: Phân tán giữa các phần dư và các giá trị dự đoán
Biểu đồ phân tán giữa các phần dư và các giá trị dự đoán mà mô hình hồi quy tuyến tính cho ta thấy các các giá trị phần dư phân tán một cách ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứng tỏ rằng giả định liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.
2.2.3.5 Một số kiểm định
a. Kiểm định One Sample T-Test thang đo chất lượng hài lòng của KH đối với dịch vụ Chuyển nhận tiền quốc tế
Kiểm định này được tiến hành với 20 biến quan sát thuộc thang đo định lượng, thang đo này được đánh số từ 1 đến 5 từ “rất không đồng ý” đến “rất đồng ý”.
Kiểm định cặp giả thuyết:
- Giả thuyết Ho: µ=4 mức độ hài lòng của KH về chất lượng DV Chuyển nhận
tiền quốc tế bằng 4.
- Giả thuyết H1: µ≠4 mức độ hài lòng của KH về chất lượng DV Chuyển nhận
tiền quốc tế khác 4.
Test value = 4 (ở mức đồng ý). Với độ tin cậy 95%, mức ý nghĩa α=0,05.
Nếu mức ý nghĩa Sig(2-tailed)<=0,05: đủ bằng chứng thống kê bác bỏ giả thuyết Ho với mức ý nghĩa 5%, tức là không thể kết luận rằng KH hài lòng về chất lượng DV Chuyển nhận tiền quốc tế.
Ngược lại, nếu mức ý nghĩa Sig(2-tailed)>0,05: chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết Ho với mức ý nghĩa 5%, tức là có thể kết luận rằng KH hài lòng về chất lượng DV Chuyển nhận tiền quốc tế.
Bảng 2.21: Kiểm định One Sample T-test thang đo “Mức độ hài lòng của KH về chất lượng dịch vụ Chuyển nhận tiền quốc tế của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế”
Giá trị trung bình | Giá trị kiểm định | Giá trị T | Sig(2- tailed) | |
TC2 - Ngan hang VCB luon thuc hien dich vu Chuyen nhan tien quoc te dung nhu da cam ket | 3,52 | 4 | -7,079 | 0,000 |
TC4 - Khi anh/chi co thac mac hay khieu nai, Ngan hang luon tu van va giai quyet thoa dang | 3,80 | 4 | -2,680 | 0,008 |
TC5 - Ngan hang VCB la Ngan hang co uy tin | 3,71 | 4 | -4,284 | 0,000 |
DU1 - Phuong thuc thuc hien dich vu Chuyen nhan tien quoc te cua VCB de dang | 3,65 | 4 | -4,936 | 0,000 |
DU2 - Giao dich Chuyen nhan tien quoc te duoc thuc hien nhanh chong | 3,33 | 4 | -9,825 | 0,000 |
DU3 - Nhan vien cua Ngan hang luon san sang tra loi, tan tinh huong dan ho so, thu tuc thuc hien dich vu | 3,36 | 4 | -9,326 | 0,000 |
NL1 - Nhan vien Ngan hang luon lich su, nha nhan voi anh/chi | 3,59 | 4 | -6,630 | 0,000 |
NL3 - Nhan vien Ngan hang ngay cang tao ra su tin tuong doi voi anh/chi | 3,74 | 4 | -3,818 | 0,000 |
NL4 - Nhan vien Ngan hang luon cung cap cac thong tin can thiet hay nhung thay doi ve dich vu cho anh/chi | 3,68 | 4 | -4,712 | 0,000 |
NL5 - Nhan vien Ngan hang luon tra loi chinh xac va ro rang cac cau hoi cua anh/chi | 3,68 | 4 | -4,820 | 0,000 |
DC1 - Nhan vien Ngan hang quan tam den loi ich, nhu cau cua anh/chi | 3,39 | 4 | -8,582 | 0,000 |
3,26 | 4 | -10,409 | 0,000 | |
DC3 - Anh/chi khong phai xep hang lau de duoc phuc vu | 3,21 | 4 | -10,770 | 0,000 |
DC4 - Ngan hang co nhung diem giao dich thuan tien voi anh/chi | 3,29 | 4 | -8,928 | 0,000 |
DC5 - Ngan hang the hien su chu y dac biet den nhung quan tam nhieu nhat cua anh/chi | 3,64 | 4 | -4,270 | 0,000 |
PT1 - Ngan hang co trang thiet bi hien dai | 3,84 | 4 | -2,135 | 0,035 |
PT2 - Co so vat chat khang trang, trang web chuyen nghiep, he thong co day du cac noi dung phuc vu cho giao dich | 3,82 | 4 | -2,678 | 0,008 |
PT3 - Nhan vien cua Ngan hang co trang phuc gon gang, lich su | 3,97 | 4 | -,399 | 0,691 |
PT4 - Cac tai lieu huong dan dich vu duoc bay bien khoa hoc va tien loi cho anh/chi | 3,94 | 4 | -,917 | 0,361 |
PT5 - Cac quay giao dich sap xep thuan tien | 3,69 | 4 | -4,296 | 0,000 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS)
Khóa Luận Tôt Nghiệp Đại Học GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc
Dựa vào kết quả kiểm định One Sample T-Test ta thấy:
Với các tiêu chí kể trên, có 18 tiêu chí có mức ý nghĩa Sig < 0,05. Do đó có thể kết luận rằng có đủ bằng chứng để bác bỏ Ho với mức ý nghĩa 5% đối với 20 biến này. 2 tiêu chí còn lại có mức ý nghĩa Sig > 0,05 nên chưa có đủ bằng chứng để bác
bỏ Ho với mức ý nghĩa 5% đối với hai biến “Nhan vien cua Ngan hang co trang phuc gon gang, lich su” và “Cac tai lieu huong dan dich vu duoc bay bien khoa hoc va tien loi cho anh/chi”.
Nhìn vào cột Giá trị trung bình ta thấy 18 tiêu chí có Sig < 0,05 đều có giá trị từ lớn hơn 3 (trung lập) và bé hơn 4 (đồng ý), chứng tỏ KH đánh giá chất lượng DV Chuyển nhận tiền quốc tế có thể chấp nhận được chứ chưa thật sự hài lòng. 2 tiêu chí còn lại có giá trị trung bình là 3,94 và 3,97 xấp xỉ 4 cho thấy KH tương đối hài lòng với hai tiêu chí này trong đánh giá chất lượng DV Chuyển nhận tiền quốc tế.
b. Kiểm định Independent T-Test
Kiểm định sự thỏa mãn chung của KH thay đổi theo giới tính
Kiểm định cặp giả thuyết
- Ho: Mức độ thỏa mãn chung đối với dịch vụ Chuyển nhận tiền quốc tế không thay đổi theo giới tính.
- H1: Mức độ thỏa mãn chung đối với dịch vụ Chuyển nhận tiền quốc tế thay đổi theo giới tính.
Bảng 2.22: Kiểm định Independent T-test về sự thay đổi mức độ thỏa mãn chung của KH đối với dich vụ Chuyển nhận tiền quốc tế theo giới tính
Levene's Test for Equality of Variances | t-test for Equality of Means | ||||||||
F | Sig. | t | df | Sig. (2- tailed) | Mean Difference | Std. Error Difference | 95% Confidence Interval of the Difference | ||
Lower | Upper | ||||||||
Equal variances assumed OS Equal variances not assumed | 0,240 | 0,625 | 1,033 1,024 | 138 127,832 | 0,304 0,308 | 0,11929 0,11929 | 0,11551 0,11646 | -0,10912 -0,11114 | 0,34770 0,34972 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS)
Giá trị Sig. trong kiểm định Levene > 0,05 nên phương sai giữa hai giới tính không khác nhau, ta sử dụng kết quả ở phần Equal variances assumed. Giá trị Sig. trong kiểm định là 0,304 < 0,05 nên kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ thỏa mãn chung đối với dịch vụ Chuyển nhận tiền quốc tế giữa nam và nữ. Kiểm định cho ra kết quả tương tự với nhóm tuổi 26-35 và 35-55 (phụ lục 11)
Kiểm định sự thỏa mãn chung của KH thay đổi theo nghề nghiệp
Kiểm định cặp giả thuyết
- Ho: Mức độ thỏa mãn chung đối với dịch vụ Chuyển nhận tiền quốc tế không thay đổi theo nghề nghiệp.
- H1: Mức độ thỏa mãn chung đối với dịch vụ Chuyển nhận tiền quốc tế thay đổi theo nghề nghiệp.
Bảng 2.23: Kiểm định Independent T-test về sự thay đổi mức độ thỏa mãn chung của KH đối với dich vụ Chuyển nhận tiền quốc tế theo nghề nghiệp Kinh doanh buôn bán và cán bộ công chức
Levene's Test for Equality of Variances | t-test for Equality of Means | ||||||||
F | Sig. | t | df | Sig. (2- tailed) | Mean Difference | Std. Error Difference | 95% Confidence Interval of the Difference | ||
Lower | Upper | ||||||||
OS Equal variances assumed Equal variances not assumed | 1,305 | 0,256 | -0,140 -0,140 | 115 108,438 | 0,889 0,889 | -0,01852 -0,01852 | 0,13181 0,13274 | -0,27960 -0,28163 | 0,24257 0,24459 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng SPSS)
Giá trị Sig. trong kiểm định Levene < 0,05 nên phương sai giữa nghề nghiệp Kinh doanh buôn bán và Cán bộ công chức của KH khác nhau, ta sử dụng kết quả ở phần Equal variances not assumed. Giá trị Sig. trong kiểm định là 0,889 > 0,05 nên kết luận chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ thỏa mãn chung đối với dịch vụ Chuyển nhận tiền quốc tế giữa nghề nghiệp Kinh doanh buôn bán và Cán bộ công chức của KH. Kiểm định cho ra kết quả tương tự đối với nhóm thu nhập 2-5 triệu đồng và 5-7 triệu đồng. (phụ lục 12)
2.2.3.6 Nhận xét chung
Sau quá trình phân tích dữ liệu, đánh giá được chất lượng dịch vụ Chuyển nhận tiền quốc tế của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Huế, ta có thể thấy rằng để có thể làm thỏa mãn KH đối với DV này cần sự kết hợp của nhiều yếu tố. Quá trình đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA đã đưa ra được kết luận rằng mô hình SERVPERF với 20 biến quan sát được hình thành là phù hợp với đề tài. Mô hình cuối cùng với 20 biến đó được sắp xếp vào bốn nhân tố là Đồng cảm, Phương tiện hữu hình và sự quan tâm, Năng lực phục vụ, Uy tín và nhân viên. Các thành phần này đều có mối quan hệ tỉ lệ thuận với chất lượng DV dựa theo giả thuyết của mô hình nghiên cứu.
Mô hình sau đó được kiểm định thông qua phương pháp hồi quy tương quan, kiểm định One Sample T-test và kiểm định Independent T-test. Các giả thuyết của mô hình đã được chấp nhận thông qua kiểm định hồi quy. Kiểm định One Sample T-test rút ra hai tiêu chí: Nhân viên của Ngân hàng có trang phục gọn gàng lịch sự và Các tài liệu hướng dẫn dịch vụ được bày biện khoa học và tiện lợi tương đối hài lòng đối với DV, đồng thời các tiêu chí còn lại cũng chỉ ở mức chấp nhận được chứ chưa thực sự hài lòng. Cuối cùng, kiểm định Independent T-test chỉ ra rằng mức độ hài lòng của KH đối với DV không thay đổi theo hai nghề nghiệp Kinh doanh buôn ban, Cán bộ công chức nhưng thay đổi theo giới tính.
Dựa trên những phân tích định tính, định lượng kết hợp với xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 đã cho ra những kết quả trên. Từ những kết quả đó, nghiên cứu có cơ sở khoa học để đưa ra những giải pháp kiến nghị đối với DV Chuyển nhận tiền quốc tế cho Vietcombank – Huế.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHUYỂN NHẬN TIỀN QUỐC TẾ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ
Các giải pháp được đưa ra dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ Chuyển nhận tiền quốc tế do Vietcombank – Huế cung cấp trên địa bàn, đồng thời bám sát vào chiến lược phát triển ngành ngân hàng nói chung, định hướng phát triển dịch vụ trong tương lai. Mục đích chính của các giải pháp là hướng đến nâng cao chất lượng dịch vụ để làm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, thu hút thêm khách hàng mới.
3.1 Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch
Chất lượng dịch vụ thể hiện thông qua cách cung cấp và triển khai dịch vụ đó. Vì vậy, Ngân hàng cần tạo mọi điều kiện để khách hàng có thể giao dịch Chuyển nhận tiền quốc tế cũng như các dịch vụ khác một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Vietcombank – Huế là một Ngân hàng lớn, lượng khách hàng giao dịch mỗi ngày tại chi nhánh thông qua quan sát trong quá trình thực tập trung bình xấp xỉ 60 đến 70 khách hàng trên một giao dịch viên (những ngày cuối năm có thể lên đến hơn 100 khách), vì vậy tuy số giao dịch viên nhiều nhưng tình trạng khách hàng phải xếp hàng hoặc chờ lâu trong quá trình giao dịch đôi khi vẫn xảy ra. Để giải quyết tình trạng này, ngoài việc thao tác nhanh của giao dịch viên, cần bố trí nhân viên giới thiệu thêm các dịch vụ khác cho khách hàng cũng như điều tra về sự hài lòng, những thắc mắc hay khiếu nại của khách hàng. Biện pháp này giúp khách hàng không cảm thấy mình phải chờ đợi quá lâu để đến lượt giao dịch mà Ngân hàng lại có thể thu thập thêm nhiều thông tin có ích cho mình.
3.2 Nâng cao năng lực phục vụ của Ngân hàng thông qua việc thực hiện đúng các cam kết đối với dịch vụ
Những cam kết giữa Ngân hàng và khách hàng bao gồm những cam kết trong
hợp đồng và những cam kết chung trong suốt quá trình khách hàng giao dịch với NH.
Yếu tố “Ngân hàng luôn thực hiện dịch vụ đúng như đã cam kết” có giá trị trung bình là 3,52 chứng tỏ KH chưa thật sự hài lòng đối với những cam kết của NH. Để thực hiện đúng những cam kết này, nhân viên cần có hiểu biết kỹ và cập nhật nhanh chóng những thay đổi của dịch vụ để có thể thông báo chính xác cho khách hàng. Đồng thời, để khách hàng có cái nhìn cụ thể và rõ ràng hơn về dịch vụ, cần tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị khách hàng, tổ chức các chương trình khuyến mãi, tư vấn…. Qua đó Ngân hàng vừa có thể trình bày quảng bá về dịch vụ mà còn có thể nhấn mạnh những cam kết của mình, giúp khách hàng sau khi dùng dịch vụ có thể đánh giá được nỗ lực của Ngân hàng trong việc triển khai thực hiện những gói sản phẩm của mình.
Xây dựng những tiêu chuẩn trong cung cách phục vụ và phổ biến trong toàn hệ thống để nhân viên thực hiện. Có những quy định hợp lý đối với việc khen thưởng những nhân viên gương mẫu, linh hoạt trong việc thực hiện dịch vụ, nỗ lực hoàn thành cam kết đối với khách hàng; và ngược lại, có những hình thức phê bình đối với những nhân viên làm sai quy định dẫn đến giảm chất lượng dịch vụ và ảnh hưởng uy tín của Ngân hàng .
Đa dạng hóa dịch vụ Chuyển nhận tiền, không ngừng tìm kiếm thêm đối tác Chuyển tiền trong và ngoài nước để khách hàng có thêm nhiều sự chọn lựa, cung cấp thêm nhiều tiện ích đi kèm dịch vụ, thông qua đó tăng khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Bên cạnh đó cần tạo sự liên kết, đồng bộ giữa các dịch vụ với nhau để gia tăng sự tin cậy của gói sản phẩm chung.
Ngoài ra việc bảo mật thông tin cho khách hàng cũng là một yếu tố hết sức quan trọng mà Ngân hàng cần tuân thủ nghiêm ngặt để tạo dựng và giữ vững niềm tin của khách hàng.
3.3 Giải quyết thỏa đáng những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng
Phát triển bộ phận chăm sóc khách hàng với các nhiêm vụ: theo sát, phân tích quá trình sử dụng cũng như hành vi của khách hàng như chuyển sang sử dụng các dịch vụ của ngân hàng khác, phân vân về dịch vụ của ngân hàng, có thắc mắc về dịch vụ nhưng chưa biết cách tiếp cận để được giải đáp; giải quyết thấu đáo các ý kiến và khiếu nại của khách hàng; tìm hiểu nguyên nhân khách hàng ngừng sử dụng dịch vụ để đưa ra các giải pháp Marketing thích hợp; Tổ chức hội nghị khách hàng, các chương
trình khuyến mãi, tặng quà cho khách hàng; Phân loại khách hàng và xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng phù hợp, điển hình là xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng thân thiết.
Phát triển hệ thống giải đáp trực tuyến để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu hay giải đáp thắc mắc về dịch vụ. Thông qua biện pháp này, Ngân hàng tạo sự thân thiện gần gũi hơn, góp phần mang lại hình ảnh tích cực trong mắt khách hàng.
3.4 Nhóm giải pháp về nhân sự
Nhân viên là những người trực tiếp thực hiện công tác triển khai dịch vụ, vì vậy công tác nhân sự đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ Chuyển nhận tiền quốc tế nói riêng và dịch vụ Ngân hàng nói chung.
- Đối với công tác đào tạo: Chi nhánh cần tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo ngắn hạn nhằm phổ biến kiến thức về dịch vụ cho nhân viên. Công tác đào tạo cần tập trung vào một số vấn đề như tăng cường hình thức đào tạo tập trung, kết hợp hình thức tập huấn tại chỗ, chú trọng việc quán triệt đến cán bộ nhân viên về quy trình nghiệp vụ, tránh những sai sót đến mức thấp nhất để không gây tổn hại cho KH và NH. Bên cạnh đó cũng cần chú ý đào tạo và nâng cao trình độ và kỹ năng của đội ngũ trưởng phó phòng chức năng.
- Lập kế hoạch tuyển dụng mới để đạt được số lượng cán bộ công nhân viên cần thiết cho Chi nhánh. Đảm bảo các đối tượng được tuyển dụng phải đủ tiêu chuẩn xét tuyển đúng chuyên ngành, cụ thể:
+ Có kiến thức chung về Ngân hàng, pháp luật, kiến thức về kinh tế.
+ Có trình độ tin học, ngoại ngữ. Trình độ ngoại ngữ rất quan trọng đối với nhân viên thực hiện giao dịch Chuyển nhận tiền quốc tế bởi Vietcombank – Huế có mạng lưới chi nhánh cả ở nước ngoài, đồng thời khách hàng người nước ngoài cũng thường xuyên đến Ngân hàng để thực hiện các giao dịch Chuyển nhận tiền quốc tế
+ Có kĩ năng giao tiếp, có khả năng làm việc nhóm...
+ Bên cạnh nguồn tuyển dụng từ sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học cần có những chính sách để thu hút các đối tượng là các nhân viên lâu năm đang công tác tại các đơn vị khác có phẩm chất, năng lực và có mong muốn công tác tại Chi nhánh.