vẫn nhiều tranh luận, phê phán, đặt vấn đề về thang đo này, nhất là tính tổng quát và hiệu lực đo lường chất lượng. Một thủ tục đo lường SERVQUAL khá dài dòng, do vậy đã xuất hiện biến thể của SERVQUAL là SERVPERF.
Thang đo SERVPERF được sử dụng để đo lường cảm nhận của khách hàng từ đó xác định chất lượng dịch vụ thay vì đo lường cả chất lượng cảm nhận lẫn kỳ vọng như thang đo SERVQUAL. Thang đo này được tác giả Cronin & Taylor ( 1992) đưa ra dựa trên việc khắc phục những khó khăn khi sử dụng thang đo SERVQUAL. Họ cho rằng chất lượng dịch vụ được phản ánh tốt nhất bởi chất lượng cảm nhận mà không có chất lượng kỳ vọng.
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận
Do xuất xứ từ thang đo SERVQUAL, các thành phần và biến quan sát của thang đo SERVPERF này vẫn giữ như SERVQUAL
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CVTD
Nhân tố khách quan
Thu nhập và tâm lý của người dân: khả năng mua sắm và sức mua của người tiêu dùng quyết định bởi thu nhập của họ. Nền kinh tế phát triển tạo tâm lý ổn định cho người dân, kèm theo đó là thu nhập khá đã tạo ra một thị trường tiềm năng cho các ngân hàng khai thác cung cấp dịch vụ CVTD và ngược lại. Nguồn trả nợ cho các khoản vay tiêu dùng chính là thu nhập của khách hàng, vì vậy, thu nhập của khách hàng ảnh hưởng lớn đến quyết định của ngân hàng có cho vay hay không.
Cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác: đứng trước sự cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức tín dụng khác trên thì trường, hoạt động CVTD trở nên khó khăn hơn. Nó vừa là nhân tố gây cản trở tới quá trình định hình quy mô hoạt động CVTD, vừa là nhân tố thúc đẩy các ngân hàng tập trung nguồn lực cho sản phẩm CVTD của mình. Hiện nay, đối thủ cạnh tranh trong hoạt động CVTD có thể chia làm 3 nhóm chính. Nhóm 1 bao gồm các ngân hàng thương mại quốc doanh, nhóm 2 bao gồm các ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng liên doanh vốn và nhóm 3 gồm các ngân hàng cổ phần.
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế - 1
- Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế - 2
- Đánh Giá Chất Lượng Cvtd Qua Các Năm 2009 Đến 2013
- Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế - 5
- Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế - 6
Xem toàn bộ 56 trang tài liệu này.
Xã hội: tỷ lệ thất nghiệp, cơ cấu lao động xuất phát từ cơ chế đào tạo là những vấn đề chính ảnh hưởng đến CVTD. Hiện nay, nhà nước ta đang có những chủ chương, chính sách thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý.
Chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước: nhằm tạo động lực thúc đẩy kinh tế đất nước vượt qua khó khăn thử thách, tiếp tục quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính - tiền tệ, lãnh đạo Đảng và Nhà Nước đã đưa ra nhiều chủ chương, chính sách mới, phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của người dân, trong đó có những chính sách ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến CVTD.
Nhân tố chủ quan
Chính sách tín dụng: định hướng cụ thể và chính sách tín dụng hướng tới thỏa mãn các nhu cầu của người tiêu dùng là yếu tố có tính chất quyết định đối với hiệu quả của hoạt động CVTD nói riêng và các hoạt động khác nói chung. Vì vậy, chỉ có các chính sách kế hoạch cụ thể thì các nguồn lực nhằm phát triển nó mới được tập trung để hoàn thành tốt. Chính sách phù hợp với thực tiễn thị trường sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.
Thẩm định khách hàng: kỹ thuật và thủ tục thẩm định hiệu quả, không rườm rà, phức tạp trong thời gian ngắn là một trong những phương thức quan trọng để thu hút khách hàng. Thẩm định tín dụng nhằm đưa ra các đánh giá đúng đắn về khách hàng, về các khoản vay, từ đó có các quyết định cho vay phù hợp. Một hệ thống kỹ thuật thẩm định hợp lý, khoa học, thống nhất là yếu tố quyết định chất lượng thẩm định và do đó quyết định chất lượng khoản vay, bởi vì quan trọng nhất trong CVTD chính là chữ “tín” của khách hàng.
Khả năng huy động vốn: ảnh hưởng trực tiếp tới kỳ hạn, lãi suất và hạn mức CVTD. Nếu nguồn vốn lớn và phong phú thì ngân hàng có thể dễ dàng mở rộng quy mô và đa dạng hóa sản phẩm CVTD của mình.
Cán bộ tín dụng: trình độ cán bộ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động CVTD nói riêng. Đặc biệt đối với hoạt động CVTD có rủi ro lớn càng đòi hỏi ở cán bộ tín dụng cả về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Cán bộ tín dụng sẽ thực hiện phân tích và đánh giá để lựa chọn những khoản cho vay có chất lượng và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Trình độ cán bộ tín dụng ngoài việc phải giỏi về nghiệp vụ còn là phẩm chất đạo đức. Cán bộ tiếp xúc và làm việc trong môi trường tiền bạc, dễ bị mua chuộc, có thể vì tư lợi cá nhân mà làm tổn hại cho cả ngân hàng và khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng gay gắt, khách hàng có nhiều sự lựa chọn người cung cấp dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của mình. Chính vì vậy, muốn tạo được lòng tin từ phía khách hàng để tạo hiệu quả hoạt động CVTD, ngân hàng luôn chú ý xây dựng hình ảnh đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tác phong chuyên nghiệp, niềm nở, cung cấp dịch vụ nhanh chóng, tiết kiệm thời gian cho khách hàng.
Cơ sở vật chất: ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng gửi tiền và vay tiền; công nghệ ngân hàng càng hiện đại là yếu tố giúp ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
1.2.4 Cơ chế chính sách hỗ trợ CVTD tại NHTM
Trong thời gian qua, thực hiện chính sách kích cầu của chính phủ, NHNN và các bộ ngành đã ban hành nhiều văn bản tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tăng tiêu dùng đề kích thích tăng trưởng kinh tế.
1.2.4.1Cơ chế tín dụng
Giai đoạn trước khi có Pháp lệnh về ngân hàng (từ tháng 8/1988 đến tháng 10/1990), NHNN đã ban hành cơ chế tín dụng theo thành phần kinh tế, đã bắt đầu mở rộng việc cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh. Trước khi Luật các tổ chức tín dụng ra đời (từ năm 1990 đến năm tháng 9/19980 NHNN đã ban hành cơ chế tín dụng theo hướng mở rộng cho vay, nâng cao từng bước quyền tự chủ kinh doanh của TCTD.
Các quy định nhìn chung đã thể hiện được phương châm NHNN không can thiệp sâu vào quá trình kinh doanh của TCTD mà tạo điều kiện cho TCTD chủ động trong kinh doanh, giảm bớt những thủ tục không cần thiết để khách hàng vay vốn thuận lợi, nhưng đồng thời tăng cường vai trò quản lý nhà nước của NHNN. Khi Luật Ngân hàng
Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành, NHNN đã ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng kèm theo Quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN1 thay thế các văn bản chỉ đạo trước đó về quy chế cho vay. Về cơ bản, những quy định của Quy chế cho vay 324 đã điều chỉnh được quan hệ vay vốn giữa các TCTD và khách hàng trong quá trình vay vốn và trả nợ, thay thế cho hệ thống văn bản về cho vay khá cồng kềnh và chắp vá trước đó, đảm bảo thông thoáng hơn trong quy trình cho vay, nhấn mạnh về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động tín dụng. Cơ chế cho vay được mở rộng, thông thoáng hơn bằng Quy chế cho vay kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN. Theo đó, các TCTD được cho vay các đối tượng mà Quy chế không cấm. Quy chế cho vay 1627 đã tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng nhưng an toàn cho hoạt động cho vay, tạo điều kiện cho TCTD thực hiện đầy đủ quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong việc cho vay, áp dụng thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện thực tế và môi trường pháp lý của Việt Nam. Cơ chế 1627 tiếp tục được bổ sung, sửa đổi theo các quyết định số 127/QĐ/2005/QĐ- NHNN, số 87/QĐ/2005/QĐ-NHNN cho phù hợp hơn với thực tế hoạt động của các TCTD, cũng như với các quy định quản lý khác của NHNN, góp phần tạo chủ động trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng của các TCTD, đồng thời nâng cao khả năng quản lý của NHNN về công tác tín dụng.
1.2.4.2Cơ chế đảm bảo tiền vay
Trong giai đoạn nền kinh tế kế hoạch tập trung, ngành ngân hàng có nhiệm vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn của các xí nghiệp quốc doanh và các hợp tác xã thuộc các ngành nghề kinh tế theo nguyên tắc có vật tư tương đương làm đảm bảo. Việc bảo đảm tiền vay bằng biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba cho khách hàng vay chưa được quy định.
Do điều kiện thực tế đòi hỏi NHNN phải có quy định mới về bảo đảm tiền vay, ngày 17/8/1996, Thống đốc NHNN đã ban hành Quy chế thế chấp, cầm cố và bảo lãnh vay vốn ngân hàng của các TCTD kèm theo Quyết định số 217/QĐ-NH1 (Quy chế 217). Theo Quy chế 217, tất cả các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế vay vốn của các TCTD đều phải thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản. Quy định này
vô hình chung đã coi việc bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là một điều kiện vay quan trọng nhất. Việc quy định bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay chỉ áp dụng đối với khoản vay hoặc các dự án vì quốc kế dân sinh do Tổng giám đốc (Giám đốc) TCTD quyết định và chịu trách nhiệm.
Thực hiện quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Bộ Luật dân sự, Luật Đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan, ngày 29/12/1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các TCTD (Nghị định 178). Nghị định 178 và các văn bản về bảo đảm tiền vay là bước đổi mới căn bản so với trước đây, thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng trong việc thu hồi các khoản nợ mà TCTD đã cho khách hàng vay, nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro.
Ngày 25/10/2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các TCTD (Nghị định 85). Nghị định này đã đảm bảo tính thống nhất, tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan, theo thông lệ quốc tế. Nghị định 85 đã cho phép TCTD tự quy định và thoả thuận với khách hàng vay về việc bảo đảm tiền vay. Các quy định của Nghị định 85 rõ ràng, cụ thể, dễ áp dụng, đơn giản hoá thủ tục bảo đảm tiền vay cho phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan và môi trường pháp lý hiện nay.
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ
2.1.1 Giới thiệu ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Huế
2.1.1.1Quá trình hình thành và phát triển
Trước năm 1993, khi chưa có ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Huế thì các doanh nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế phải mở một tài khoản ngoại tệ và mở L/C tại Đà Nẵng, Hà Nội,… để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Giao thông bất lợi cùng với đường xá xa xôi đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh do chậm trễ về thời gian và tốn một khoản chi phí cho việc đi lại. Mặc khác, cũng với tác động đến tâm lý của người nhận cũng như người gửi tiền qua ngân hàng. Chính vì lẽ đó, sự ra đời của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Huế (Vietcombank Huế) được xem là một yêu cầu tất yếu.
Theo chỉ thị của ban lãnh đạo Vietcombank và xuất phát từ nhu cầu thực tế của tình Thừa Thiên Huế về hoạt động của ngân hàng. Theo quyết định 68-QĐNH ngày 10/08/1993 của Tổng giám đốc NH TMCP Ngoại thương Việt Nam tại Thừa Thiên Huế được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 02/11/1993. Hiện tại, trụ sở đặt tại 78 Hùng Vương – TP Huế. Ngân hàng có tên giao dịch Việt Nam là NH TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Huế.
2.1.1.2Tình hình cơ bản của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Huế giai đoạn 2009 - 2013
2.1.1.2.1 Tình hình lao động
Biểu đồ 2.1 Tình hình lao động của VCB huế năm 2013
(Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh)
Tính đến năm 2013 nhân sự CN Huế có 181 người bao gồm 62 nam và 119 nữ.
Chi nhánh đã không ngừng đổi mới công tác xấy dựng và điều hành đơn vị, nâng cao trình độ đội ngũ lao động, cải tổ cung cách làm việc, sắp xếp và bố trí cán bộ một cách hợp lý nhằm đáp ứng với tình hình thực tế và yêu cầu đổi mới của nền kinh tế.
2.1.1.2.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn
Biểu đồ 2.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn NH VCB-Huế giai đoạn 2009-2013
(Nguồn : Phòng tổng hợp chi nhánh)
Tài sản và nguồn vốn của ngân hàng có xu hướng tăng giai đoạn 2009-2013. Tăng từ hơn 2 nghìn tỷ đồng năm 2009 lên gần 4 nghìn tỷ đồng năm 2013.
Xét về tài sản
Tiền mặt tại ngân hàng tăng đều qua các năm nhưng tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước qua 5 năm tăng giảm không đều. Ngược lại, quan hệ tín dụng với khách hàng có
xu hướng biến động đều qua 5 năm. Hoạt động ngân hàng diễn ra một cách thuận lợi và nhanh chóng là có sự góp mặt của thiết bị máy móc chuyên dụng, nhưng tỷ trọng TSCĐ của ngân hàng còn khá thấp và tăng đột biến qua các năm.
Xét về nguồn vốn
Tiền gửi tại chi nhánh có xu hướng biến động không đều qua 5 năm. Vốn huy động từ khách hàng là chỉ tiêu có giá trị chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn của chi nhánh. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng đều qua từng năm. Lý do là trong giai đoạn 2009
– 2013, chi nhánh luôn cố gắng đưa ra mức lãi suất phù hợp đi kèm với các chương trình khuyến mãi để có thể làm tăng quy mô huy động vốn. Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng giảm không đều qua từng năm.
Luôn luôn tạo được niềm tin từ phía người dân. Thêm vào đó các chính sách thu hút nguồn vốn với lãi suất hấp dẫn, các chương trình khuyến mãi gửi tiền trúng thưởng được triển khai có hiệu quả đã thu hút được lượng người dân đến với chi nhánh ngày càng tăng. Điều này càng chứng tỏ vị thế của chi nhánh ngày càng được khẳng định trên địa bàn tỉnh.
2.1.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh là
vấn đề được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của bất kì tổ chức hay cá nhân nào. Nó sẽ phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.Vì vậy, trong suốt thời gian hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc và sự phấn đấu nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên NH TMCP Ngoại thương Việt Nam CN Huế
đã đạt được những kết quả sau : Biểu đồ 2.3 Kết quả hoạt động kinh
doanh NH VCB-Huế gđ 2009-2013
(Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh)
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí, là cái đích cuối cùng mà mọi ngân hàng cần đạt đến, đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của NH, việc phấn đấu tăng lợi nhuận là nhiệm vụ thường xuyên.
Dựa vào biểu đồ trên ta có thể thấy tổng thu nhập của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Huế:
Tổng thu nhập của ngân hàng năm 2010 có xu hướng giảm so với năm 2009, đạt hơn 227 nghìn tỷ đồng. Đến năm 2011 là hơn 367 nghìn tỷ đồng, tăng 140 nghìn tỷ đồng tương đương 61,67%. Năm 2012, các khoản thu nhập từ lãi đã trở lại tốc độ tăng trưởng vốn có của nó, đạt gần 375 nghìn tỷ đồng, còn trong năm 2013 thu nhập ngoài lãi tăng thêm và đạt trên 49 nghìn tỷ đồng. Năm 2012 tổng thu nhập của toàn ngân hàng là trên 393 nghìn tỷ đồng và đến năm 2013 con số này là 430 nghìn tỷ đồng.
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, để mở rộng quy mô hoạt động, ngân hàng cũng tăng chi phí qua các năm nhưng lợi nhuận vẫn đảm bảo để ngân hàng hoạt động vững chắc trong thời kỳ kinh tế khó khăn.
(Số liệu chi tiết xem phụ lục 1)
2.1.2 Quy trình nghiệp vụ CVTD tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam CN Huế
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng; các quy định của ngân hàng mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiêt để được ngân hàng cho vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
-Hồ sơ vay vốn bao gồm :
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Tài liệu về năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự, trách nhiệm dân sự bao gồm:
+ Xuất trình CMND/hộ chiếu; giấy phép cư trú (hộ khẩu, KT3); giấy phép cư trú đối với cá nhân là người nước ngoài.
+ Tài liệu, báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, khả năng tài chính của khách hàng.
+ Dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và tài liệu liên quan khác.
+ Các tài kiệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị tài sản bảo đảm nợ vay: Giấy chứng nhận quyền dử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản…và các giấy tờ liên quan khác.
Bước 2: Cán bộ tín dụng tiến hành xét duyệt và thẩm định
-Cán bộ tín dụng:
- Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn.
- Thẩm định khách hàng vay vốn (phi tài chính); thẩm định về tài chính: kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu do khách hàng cung cấp; phân tích tính khả thi, hiệu quả của phương án,dự án; khả năng trả nợ của khách hàng ; kiểm tra phân tích về biện pháp bảo đảm tiền vay (tính hợp pháp, giá trị và khả năng xử lý tài sản đảm bảo tiền vay…)
- Lập tờ trình thẩm định, chịu trách nhiệm về các kết quả phân tích, thẩm định trên tờ trình và ý kiến đề xuất về việc cho vay hay không cho vay. Sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và tờ trình cho lãnh đạo phòng tín dụng.
- Thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hay không cho vay của Giám Đốc hoặc người được uỷ quyền.
-Lãnh đạo phòng tín dụng:
Thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tờ trình của cán bộ tín dụng hoặc tờ trình thẩm định do phòng thẩm định chuyển sang và ghi rõ ý kiến của mình trên tờ thẩm định về việc cho vay hay không cho vay để trình Giám đốc hoặc người được uỷ quyền hợp pháp xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về nội dùng các công việc nêu trên
-Giám đốc người được ủy quyền hợp pháp:
Xem xét tờ trình thẩm định và đề nghị của phòng tín dụng cùng tờ trình thẩm đinh của phòng thẩm định để quyết định việc cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Bước 3: Hoàn tất thủ tục pháp lý về bảo đảm tiền vay
Sau khi hồ sơ vay vốn đã được thẩm định và đồng ý cho vay thì khách hàng sẽ kí hợp đồng bảo đảm tiền vay với cán bộ tín dụng.
Bước 4: Lập hợp đồng tín dụng
Sau khi kí hợp đồng bảo đảm tiền vay thì khách hàng sẽ kí hợp đồng tín dụng.
Bước 5: Giải ngân
Khách hàng sẽ được giải ngân dựa trên cơ sở hạn mức tín dụng được kí trong hợp đồng.
Bước 6: Kiểm tra, giám sát vốn vay
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
Bước 7: Thu nợ và thu lãi theo kế hoạch
Khách hàng có thể trả nợ (trả nợ gốc và lãi theo định kì, theo nhiều kì hạn hoặc trả nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn) theo hợp đồng đã kí.
Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng
- Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ cán bộ tín dụng tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi và phí để tất toán khoản vay.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng hợp đồng bảo đảm tiền vay theo thoả thận trong hợp đồng tín dụng hợp đồng bảo đảm tiền vay đã kí kết. Khi bên vay trả xong nợ gốc, lãi và phí thì hợp đồng tín dụng hợp đồng bảo đảm tiền vay đương nhiên hết hiệu lực và các bên cần lập biên bản thanh lý hợp đồng.
Bước 9: Giải chấp tài sản đảm bảo
Cán bộ tín dụng soạn công văn đề nghị giải chấp tài sản đảm bảo, hồ sơ khoản vay trình Trưởng phòng tín dụng và Giám Đốc để ký duyệt.
2.2 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ GIAI ĐOẠN 2009-2013
2.2.1 Tình hình tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Huế qua 5 năm 2009-2013
Doanh số CVTD chiếm phần nhỏ trong tổng cho vay chung của ngân hàng.
Biểu đồ 2.4: Doanh số tín dụng & CVTD của VCB-Huế qua 5 năm 2009 – 2013
( Nguồn : Báo cáo tín dụng chi nhánh )
Doanh số cho vay chung của ngân hàng năm 2010 là hơn 2 nghìn tỷ đồng, tăng 602 tỷ đồng so với năm 2009. Doanh số cho vay chung năm 2011, 2012 là gần 3 nghìn tỷ đồng tăng hơn 43% so với năm 2010. Năm 2013 tiếp tục tăng thêm 175 tỷ đồng so với năm 2009, tỷ lệ tăng trưởng là 5,98% đạt tới con số là 3103 tỷ đồng.
Trong khi đó doanh số CVTD chỉ chiếm một số ít, năm 2009 là 35,091 tỷ đồng chiếm 2,43%, năm 2010 và 2011 lần lượt là 50,123 tỷ đồng và 64,535 tỷ đồng. Đến năm 2012 CVTD mới đạt tới160 tỷ đồng, và năm 2013 Doanh số CVTD chỉ tăng thêm 4,34% so với năm 2012 đạt gần 168 tỷ đồng. Tuy con số có tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp.
Tương tự như vậy ở doanh số thu nợ và dư nợ đều chiếm tỷ trọng thấp so với doanh số thu nợ và dư nợ chung của Ngân hàng.
Qua đây ta thấy CVTD ngày càng tăng nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng, điều này chứng tỏ ngân hàng đang mở rộng hoạt động CVTD theo chiều hướng thận trọng. Đó là điều mà Ngân hàng cần phát huy trong các kỳ kinh doanh tiếp theo.