4.8. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây bưởi
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, là một quá trình tất yếu cây Bưởi ra hoa, là chỉ tiêu rất quan trọng Qua theo dòi thí nghiệm tôi thu được kết quả về thời gian ra hoa
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây bưởi
Đơn vị: Ngày
GĐ bắt đầu nở hoa | GĐ hoa nở rộ | GĐ kết thúc nở hoa | TG từ nở hoa đến kết thúc đợt hoa | |
CT 1 | 17-18/2 | 27/2-1/3 | 11-15/3 | 26 |
CT 2 | 16-17/2 | 26/2-1/3 | 10-12/3 | 24 |
CT 3 | 18-20/2 | 28/2-2/3 | 11-15/3 | 25 |
CT 4(đ/c) | 18-20/2 | 28/2-4/3 | 12-16/3 | 26 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Sản Xuất Cam Ở Các Vùng Trên Thế Giới
- Ảnh Hưởng Của Lượng Phân Bón Hữu Cơ Dh Đến Sinh Trưởng Của Ổi Đài Loan
- Ảnh Hưởng Của Phân Bón Dh Đến Tình Hình Sinh Trưởng Của Cây Cam Bảng 4.3. Ảnh Hưởng Của Phân Bón Hữu Cơ Dh Đến Sinh Trưởng Cam
- Đánh giá ảnh hưởng của lượng phân bón DH đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số cây ăn quả tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên - 8
Xem toàn bộ 68 trang tài liệu này.
Qua bảng 4.8 cho thấy bưởi ra hoa vào cuối tháng 2 và kéo dài đến giữa tháng 3, thời gian trung bình từ 24 đến 26 ngày. Trong đó công thức 2 và công thức 3 ra hoa sớm nhất ngày bắt đầu từ ngày 16/2 đến 11/4 thì ngừng ra hoa; công thức 1 và công thức 3 có thời gian ra hoa dài nhất, từ lúc bắt đầu ra hoa đến kết thúc đợt ra hoa là 26 ngày
4.9. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây Cam vinh
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, là một quá trình tất yếu cây cam vinh ra hoa, là chỉ tiêu rất quan trọng Qua theo dòi thí nghiệm tôi thu được kết quả về thời gian ra hoa
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây Cam vinh
Đơn vị: Ngày
GĐ bắt đầu nở hoa | GĐ hoa nở rộ | GĐ kết thúc nở hoa | TG từ nở hoa đến kết thúc đợt hoa | |
CT 1 | 20-22/2 | 26/2-4/3 | 14-15/3 | 24 |
CT 2 | 20-21/2 | 26/2-3/3 | 13-14/3 | 23 |
CT 3 | 19-20/2 | 24/2-1/3 | 11-12/3 | 22 |
CT 4(đ/c) | 20-23/2 | 28/2-5/3 | 13-15/3 | 24 |
6
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, là một quá trình tất yếu cây Cam vinh ra hoa, là chỉ tiêu rất quan trọng Qua theo dòi thí nghiệm tôi thu được kết quả về thời gian ra hoa
Qua bảng 4.9 cho thấy Cam vinh ra hoa vào cuối tháng 2 và kéo dài đến giữa tháng 3, thời gian trung bình từ 22 đến 24 ngày. Trong đó công thức 2 và công thức 3 ra hoa sớm nhất ngày bắt đầu từ ngày 19/2 đến 14/3 thì ngừng ra hoa; công thức 1 và công thức 4 có thời gian ra hoa dài nhất, từ lúc bắt đầu ra hoa đến kết thúc đợt ra hoa là 24 ngày
4.10. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây ổi
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây ổi
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, đậu quả là một quá trình tất yếu cây ổi ra hoa, đậu quả và cho thu hoạch là mục đích cuối cùng của người trồng qua theo dòi thí nghiệm tôi thu được kết quả về tỷ lệ đậu quả
Tổng số hoa/cây | Số quả/cây | Tỷ lệ đậu quả (%) | |
CT1 | 65,07 | 50,74 | 77,97 |
CT2 | 71,33 | 56,15 | 78,71 |
CT3 | 76,15 | 59,37 | 77,96 |
CT4(đ/c) | 58,41 | 39,59 | 67,78 |
P | <0,05 | <0,05 | - |
LSD05 | 3,06 | 2,57 | - |
CV% | 2,3 | 2,5 | - |
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, đậu quả là một quá trình tất yếu cây ổi ra hoa, đậu quả và cho thu hoạch là mục đích cuối cùng của người trồng, là chỉ tiêu rất quan trọng Qua theo dòi thí nghiệm tôi thu được kết quả về tỷ lệ đậu quả
Số hoa/cây:
Nghiên cứu các loại phân bón khác nhau cho thấy số số hoa/cây của các công thức dao động từ 58,41 đến 76,15 hoa, trong đó công thứ 3 ra nhiều hoa nhất 76 hoa, các công thức phân bón khác nhau đều cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Số quả trên cây:
Năng suất phụ thuộc số quả/cây cao hay thấp, số quả/cây càng cao thì năng suất càng lớn. Số quả/cây phụ thuộc bản chất di truyền giống, số chùm quả và tỷ lệ đậu quả. Giống Đài loan ra quả ở hai bên nách lá, mỗi nách lá ra một quả và ra đối xứng nhau. Kết quả thu được ở bảng 4.5 cho thấy số quả trên cây của các công thức dao động trong khoảng 39,59 đến 59,37 quả/cây. Công thức 3 có tổng số quả/cây cao nhất 59,37 quả/cây lớn hơn công thức đối chứng. Như vậy sự chênh lệch giữa các công thức phân bón khác nhau với công thức đối chứng có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Tỷ lệ đậu quả
Đây là chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất cây trồng, tỷ lệ đậu quả càng cao thì năng suất quả/cây càng lớn. Qua bảng 4.5 ta thấy tỷ lệ đậu quả của Ổi đài loan khá cao trung bình từ 67,78% đến 78,71% công thức 2 có tỷ lệ đậu quả cao nhất đến 78,71%, tiếp đến là CT3 và CT1.
4.11. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Bưởi diễn
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, đậu quả là một quá trình tất yếu cây Bưởi diễn ra hoa, đậu quả và cho thu hoạch là mục đích cuối cùng của người trồng qua theo dòi thí nghiệm tôi thu được kết quả về tỷ lệ đậu quả
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Bưởi diễn
Tổng số hoa/cây | Số quả/cây | Tỷ lệ đậu quả (%) | |
CT1 | 150,19 | 36,74 | 24,46 |
CT2 | 165,48 | 42,15 | 25,47 |
CT3 | 197,26 | 45,37 | 23 |
CT4(đ/c) | 141,00 | 25,59 | 18,15 |
P | <0,05 | <0,05 | |
LSD.05 | 22,1 | 7,65 | |
CV% | 7,2 | 10,8 |
Số hoa/cây:
Nghiên cứu các loại phân bón khác nhau cho thấy số số hoa/cây của các công thức dao động từ 141 đến 197 hoa, trong đó công thứ 3 ra nhiều hoa nhất 197 hoa, các công thức phân bón khác nhau đều cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Số quả trên cây:
Năng suất phụ thuộc số quả/cây cao hay thấp, số quả/cây càng cao thì năng suất càng lớn. Số quả/cây phụ thuộc bản chất di truyền giống, số chùm quả và tỷ lệ đậu quả. Kết quả thu được ở bảng 4.5 cho thấy số quả trên cây của các công thức dao động trong khoảng 25 đến 45 quả/cây. Công thức 3 có tổng số quả/cây cao nhất 45 quả/cây lớn hơn công thức đối chứng. Như vậy sự chênh lệch giữa các công thức phân bón khác nhau với công thức đối chứng có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Tỷ lệ đậu quả
Đây là chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất cây trồng, tỷ lệ đậu quả càng cao thì năng suất quả/cây càng lớn. Qua bảng 4.5 ta thấy tỷ lệ đậu quả của Bưởi diễn khá cao trung bình từ 18 đến 25% do giống Bưởi diễn quả có
khối lượng lớn, công thức 2 có tỷ lệ đậu quả cao nhất đến 25%, tiếp đến là CT3 và CT1.
4.12 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Cam vinh
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, đậu quả là một quá trình tất yếu cây Cam vinh ra hoa, đậu quả và cho thu hoạch là mục đích cuối cùng của người trồng. là chỉ tiêu rất quan trọng Qua theo dòi thí nghiệm tôi thu được kết quả về tỷ lệ đậu quả
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến tỷ lệ đậu quả cây Cam vinh
Tổng số hoa/cây | Số quả/cây | Tỷ lệ đậu quả (%) | |
CT1 | 150,30 | 100,74 | 67,03 |
CT2 | 162,85 | 107,85 | 66,23 |
CT3 | 170,33 | 115,33 | 67,71 |
CT4(đ/c) | 143,52 | 100,04 | 69,70 |
P | <0,05 | <0,05 | |
LSD.05 | 5,52 | 39,38 | |
CV% | 1,9 | 19,7 |
Số hoa/cây:
Nghiên cứu các loại phân bón khác nhau cho thấy số số hoa/cây của các công thức dao động từ 143 đến 170 hoa, trong đó công thứ 3 ra nhiều hoa nhất 170 hoa, các công thức phân bón khác nhau đều cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Số quả trên cây:
Năng suất phụ thuộc số quả/cây cao hay thấp, số quả/cây càng cao thì năng suất càng lớn. Số quả/cây phụ thuộc bản chất di truyền giống, số chùm quả và tỷ lệ đậu quả. Kết quả thu được ở bảng 4.12 cho thấy số quả trên cây của các công thức dao động trong khoảng 100 đến 115 quả/cây. Công thức 3 có tổng số quả/cây cao nhất 115 quả/cây lớn hơn công thức đối chứng. Như vậy sự chênh lệch giữa các công thức phân bón khác nhau với công thức đối chứng có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Tỷ lệ đậu quả
Đây là chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất cây trồng, tỷ lệ đậu quả càng cao thì năng suất quả/cây càng lớn. Qua bảng 4.12 ta thấy tỷ lệ đậu quả của Cam vinh khá cao trung bình từ 66,23% đến 69,70%, công thức 4 có tỷ lệ đậu quả cao nhất đến 69,70%, tiếp đến là CT3 và CT1.
4.13. Ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Kết quả được trình bày trong bảng 4.13 như sau:
Năng suất là một trong những mục tiêu quan tâm hàng đầu của người sản xuất. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, phụ thuộc các yếu tố cấu thành năng suất như số quả trên cây, khối lượng trung bình quả. Năng suất phụ thuộc vào tiềm năng năng suất của giống, điều kiện ngoại cảnh và quan trọng là biện pháp kỹ thuật canh tác.
Bảng 4.13. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến năng suất cây Ổi đài loan
KLTB quả (gam) | NS cá thể kg/cây | NSTT(tấn/ha) | |
CT1 | 275,17 | 13,11 | 6,56 |
CT2 | 283,05 | 15,31 | 7,65 |
CT3 | 299,09 | 18,31 | 9,15 |
CT4(đ/c) | 262,96 | 10,57 | 5,29 |
P | <0,05 | <0,05 | <0,05 |
LSD.05 | 0,75 | 0,69 | 0,34 |
CV% | 0,1 | 2,4 | 2,4 |
Khối lượng trung bình quả
Khối lượng trung bình quả là yếu tố chính quyết định năng suất. Khối lượng trung bình quả không chỉ phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống mà còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác. Kết quả thể hiện ở bảng 4.13 cho thấy khối lượng trung bình quả thương phẩm của giống Ổi đài loan dao động từ 262,96 - 299,09 gam. Các công thức 1, CT2 và công thức 3
cao hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Công thức 1 đạt khối lượng cao nhất 299,09 gam/quả.
Năng suất cá thể và năng suất thực thu
Giống Ổi đài loan qua theo dòi ở các công thức phân bón khác nhau đạt 10,57 – 18,31 kg/cây. Các công thức phân bón khác nhau đều cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%. Trong đó công thức 3 cho năng suất cao nhất 18,31 kg/cây.
Năng suất thực thu đối với cây ổi năm 7 tuổi ( mật độ 500 cây/ha) đạt được từ 5,29 đến 9,15 tấn/ha. Công thức 3 cao nhất đạt 9,15 tấn/ha.
4.14.Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến một số chỉ tiêu chất lượng quả
Đặc điểm hình thái và chất lượng quả là đặc trưng của giống nhưng cũng chịu tác động của điều kiện môi trường. Các chỉ tiêu chiều cao quả, đường kính quả, độ dày thịt quả là các chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng suất và chất lượng của giống Ổi đài loan. Kết quả thí nghiệm được thể hiện trong bảng 4.14 như sau:
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến chỉ tiêu chất lượng quả của cây Ổi đài loan
Chiều cao quả (cm) | Đường kính quả (cm) | Độ dày cùi (cm) | |
CT1 | 7,49 | 7,49 | 1,76 |
CT2 | 7,63 | 7,63 | 2,14 |
CT3 | 8,41 | 8,41 | 2,31 |
CT4(đ/c) | 5,65 | 5,65 | 1,75 |
P | <0,05 | <0,05 | <0,05 |
LSD05 | 0,33 | 0,3 | 0,34 |
CV% | 0,1 | 2,2 | 0,76 |
Chiều cao quả: Qua bảng 4.14 ta thấy các công thức thí nghiệm có chiều cao quả trung bình khá cao từ 5,65 đến 8,41 cm, trong đó công thức 3có chiều cao trung bình cao nhất cao hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Đường kính quả: đây là chỉ tiêu rất quan trọng quyết định khối lượng của quả cũng như năng suất cây trồng. Qua bảng 4.14 sự chênh lệnh đường kính quả từ 5,65 đến 8,41cm. Công thức 3 cao hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%, các công thức còn lại tương đương với công thức đối chứng.
Độ dày cùi: Là chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá chất lượng tiêu dùng, chế biến của quả. Giống Ổi đài loan có độ dày cùi lớn, tỷ lệ thịt quả cao. Độ dày cùi quả còn liên quan đến độ chắc của quả. Nếu độ dày cùi quả lớn làm tăng độ chắc của quả, tăng khả năng bảo quản và vận chuyển quả.
Qua bảng 4.16 ta thấy bón các loại phân vi lượng so với đối chứng. Độ dày cùi quả giữa các công thức dao động từ 1,75 đến 2,31 cm. Các công thức đều cao hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
4.15. Ảnh hưởng của phân bón DH đến chất lượng ổi.
Đối với các giống ổi chất lượng cũng như hương vị quả có sự thay đổi đáng kể trong mùa mưa và mùa khô, thậm chí chất lượng thay đổi ngay sau mỗi trận mưa rào. Ổi chín mềm có hương thơm đặc trưng, nhưng ít người thích ăn ổi chín mà đa số thích ăn khi cùi quả còn độ giòn. Một số giống khi chín mềm thì chất lượng quả tăng nhưng một giống lại giảm.Qua theo dòi thí nghiệm tôi thu được kết quả về chất lượng ổi:
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phân bón DH đến chất lượng ổi
Hương vị | |
CT1 | Vị ngọt thơm |
CT2 | Vị ngọt thơm |
CT3 | Vị ngọt đậm, thơm |
CT4(đ/c) | Vị ngọt chua nhẹ, thơm |