Qua bảng 4.2 cho thấy đường kính gốc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc thí nghiệm giữa các công thức có sự sai khác. Đường kính gốc ở CT 3 cao hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức 95%, Các công thức còn lại tương đương với công thức đối chứng.
Đường kính tán
Hình dạng tán của giống bưởi đài loan có dạng tán tròn. Dạng tán này rất thuận lợi cho sự phát triển của cây, cây tận dụng tối đa ánh sáng mặt trời, hạn chế cỏ dại phía dưới mặt đất.
Đường kính tán cây của các công thức lúc bắt đầu thí nghiệm từ 4,23 đến 4,46 m đến khi kết thúc thí nghiệm đường kính tán tăng lên 0,15 đến 0,23
m. Công thức 3 có đường kính tán tăng mạnh nhất cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.
4.3. Ảnh hưởng của phân bón DH đến tình hình sinh trưởng của cây Cam Bảng 4.3. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng Cam
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng của cây cam được tổng hợp ở bảng sau:
Chiều cao cây (m) | Đường kính gốc (cm) | Đường kính tán (cm) | ||||
Trước TN | Sau TN | Trước TN | Sau TN | Trước TN | Sau | |
TN | ||||||
CT1 | 1,57 | 2,14 | 10,26 | 10,62 | 1,41 | 1,92 |
CT2 | 1,97 | 2,62 | 10,31 | 10,97 | 1,51 | 2,09 |
CT3 | 1,94 | 2,77 | 10,55 | 11,54 | 1,67 | 2,53 |
CT4(đ/c) | 1,32 | 1,89 | 10,14 | 9,91 | 1,52 | 1,54 |
P | >0,05 | <0,05 | >0,05 | <0,05 | >0,05 | <0,05 |
LSD05 | - | 0,35 | - | 0,86 | - | 0,16 |
CV% | 12,2 | 7,8 | 1,7 | 4,3 | 5,9 | 4,3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Thực Vật Học Của Cây Ổi Đài Loan, Bưởi Diễn, Cam Vinh
- Tình Hình Sản Xuất Cam Ở Các Vùng Trên Thế Giới
- Ảnh Hưởng Của Lượng Phân Bón Hữu Cơ Dh Đến Sinh Trưởng Của Ổi Đài Loan
- Đánh giá ảnh hưởng của lượng phân bón DH đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số cây ăn quả tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên - 7
- Đánh giá ảnh hưởng của lượng phân bón DH đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số cây ăn quả tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên - 8
Xem toàn bộ 68 trang tài liệu này.
Hình 4.3. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng Cam
Chiều cao cây
Qua bảng 4.3 trước thí nghiệm chiều cao cây giữa các công thức tương đối đồng đều, ở mức tin cậy 95%.
Sau thí nghiệm ta thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giữa các công thức phân bón khác nhau có sự biến động tương đối lớn từ đến 1,89 - 2,77 m, lớn nhất là ở công thức 3 tăng lên là 2,77 m. Như vậy cho thấy: Khi bón lượng phân bón hữu cơ DH khác nhau thì chiều cao cây đều cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Đường kính gốc
Đường kính gốc là chỉ tiêu thể hiện đặc điểm sinh trưởng của cây và có quan hệ mật thiết với thân chính. Đường kính gốc to giúp tạo cho cây có một thế đứng vững chắc, tạo điều kiện cho cây nâng đỡ bộ tán lá tốt, chống đỡ được với điều kiện thời tiết bất thuận.
Qua bảng 4.3 cho thấy đường kính gốc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc thí nghiệm giữa các công thức có sự sai khác. Đường kính gốc ở CT 3 cao hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức 95%, Các công thức còn lại tương đương với công thức đối chứng.
Đường kính tán
Đường kính tán cây của các công thức lúc bắt đầu thí nghiệm từ 1,41 đến 1,67 cm đến khi kết thúc thí nghiệm đường kính tán tăng lên 1,54 - 2,53 cm. Công thức 3 có đường kính tán tăng mạnh nhất cao hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.
4.4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng phát triển lộc của cây ổi được tổng hợp ở bảng sau
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi
Số lộc trên cây | Chiều dài lộc (cm) | Đường kính lộc (cm) | Số lộc / cành | |
CT1 | 71,67 | 24,15 | 0,66 | 7,11 |
CT2 | 69,11 | 22,64 | 0,67 | 6,15 |
CT3 | 73,07 | 27,10 | 0,72 | 8,19 |
CT4(đ/c) | 59,37 | 19,62 | 0,59 | 5,04 |
p | <0,05 | <0,05 | <0,05 | <0,05 |
LSD.05 | 3,71 | 0,22 | 0,51 | 0,94 |
Cv | 2,7 | 0,5 | 3,8 | 7,2 |
80
70
60
50
40
30
20
CT1
CT2 CT3
CT4(đ/c)
10
0
Số lộc trên cây Chiều dài lộc
(cm)
Đường kính lộc (cm)
Số lộc / cành
Hình 4.4. Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây ổi
Qua bảng 4.4 ta thấy Các loại phân bón khác nhau cho số lộc với chiều dài lộc và đường kính lộc đều lớn hơn công thức đối chứng cụ thể như:
Số lộc/cây
Số lộc/cây ở các công thức dao động từ 59,37 đến 73,07 lộc. Công thức 3 có số lộc lớn nhất 73,07 lộc cao hơn công thức đối chứng 13,7 lộc. Như vậy việc bón phân ở mức bón như CT1 cho ta có số lộc/cây đạt cao nhất hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Mức bón ở công thức 1 và công thức 2 không làm tăng hơn số lộc/cây so với đối chứng.
Chiều dài lộc
Khi sử dụng các công thức phân bón khác nhau chiều dài đợt lộc có sự khác biệt đáng kể; chiều dài đợt lộc trung bình tăng từ 19,62 cm đến 27,10 cm. Các công thức đều cao hơn công thức đối chứng, chênh lệch công thức 3và công thức 1 và công thức 2 so với công thức đối chứng đều cao hơn chứng tỏ sai khác giữa các công thức có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Đường kính lộc
Đường kính lộc dao động từ 0,59 đến 0,72 cm, các công thức phân bón khác nhau đều có đường kính lộc lớn hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
4.5. Ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Bưởi
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng phát triển lộc của cây bưởi được tổng hợp ở bảng sau
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây bưởi
Số lộc trên cây | Chiều dài lộc (cm) | Đường kính lộc (cm) | Số lộc/ cành | |
CT1 | 131,67 | 15,37 | 0,53 | 10,63 |
CT2 | 132,63 | 15,64 | 0,54 | 11,00 |
CT3 | 140,63 | 18,07 | 0,60 | 12,22 |
CT4(đ/c) | 125,93 | 14,24 | 0,46 | 10,22 |
p | <0,05 | <0,05 | <0,05 | <0,05 |
LSD.05 | 30,75 | 0,9 | 0,47 | 1,39 |
Cv | 12,3 | 3,0 | 4,7 | 6,7 |
160
140
120
100
80
60
40
CT1
CT2 CT3
CT4(đ/c)
20
0
Số lộc trên cây Chiều dài lộc Đường kính Số lộc / cành
(cm) lộc (cm)
Hình 4.5. Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây bưởi
Qua bảng 4.5 ta thấy các hàm lượng phân bón khác nhau cho số lộc với chiều dài lộc và đường kính lộc đều lớn hơn công thức đối chứng cụ thể như:
Số lộc/cây
Số lộc/cây ở các công thức dao động từ 125,93 đến 140,63 lộc. Công thức 3 có số lộc lớn nhất 140,63 lộc cao hơn công thức đối chứng 14,7 lộc. Như vậy việc bón phân ở mức bón như CT3 cho ta có số lộc/cây đạt cao nhất hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Chiều dài lộc
Khi sử dụng các công thức phân bón khác nhau chiều dài đợt lộc có sự khác biệt đáng kể; chiều dài đợt lộc trung bình tăng từ 14,24 cm đến 18,07 cm. Các công thức đều cao hơn công thức đối chứng, chênh lệch công thức 3 và công thức 1 và công thức 2 so với công thức đối chứng đều cao hơn chứng tỏ sai khác giữa các công thức có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Đường kính lộc
Đường kính lộc dao động từ 0,46 đến 0,59 cm, các công thức phân bón khác nhau đều có đường kính lộc lớn hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
4.6. Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ DH đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Cam vinh
Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến sinh trưởng phát triển lộc cây Cam vinhđược tổng hợp ở bảng sau
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Cam vinh
Số lộc trên cây | Chiều dài lộc (cm) | Đường kính lộc (cm) | Số lộc/ cành | |
CT1 | 132,74 | 24,15 | 0,66 | 7,11 |
CT2 | 138,26 | 24,33 | 0,69 | 7,52 |
CT3 | 140,00 | 27,10 | 0,74 | 9,22 |
CT4(đ/c) | 131,44 | 20,04 | 0,59 | 6,26 |
p | <0,05 | <0,05 | <0,05 | <0,05 |
LSD.05 | 9,94 | 0,72 | 0,62 | 1,45 |
Cv | 3,9 | 1,6 | 4,9 | 10,3 |
160
140
120
100
80
60
CT1
CT2 CT3
CT4(đ/c)
40
20
0
Số lộc trên cây Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc Số lộc / cành
(cm)
Hình 4.6. Biểu đồ Ảnh hưởng của phân hữu cơ DH lượng đến sinh trưởng và phát triển lộc cây Cam vinh
Qua bảng 4.6 ta thấy các hàm lượng phân bón khác nhau cho số lộc với chiều dài lộc và đường kính lộc đều lớn hơn công thức đối chứng cụ thể như:
Số lộc/cây
Số lộc/cây ở các công thức dao động từ 131 đến 140 lộc. Công thức 3 có số lộc lớn nhất 140 lộc cao hơn công thức đối chứng 09 lộc. Như vậy việc bón phân ở mức bón như CT3 cho ta có số lộc/cây đạt cao nhất hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Mức bón ở công thức 1 và công thức 2 không làm tăng hơn số lộc/cây so với đối chứng.
Chiều dài lộc
Khi sử dụng các công thức phân bón khác nhau chiều dài đợt lộc có sự khác biệt đáng kể; chiều dài đợt lộc trung bình tăng từ 20 cm đến 27 cm. Các công thức đều cao hơn công thức đối chứng, chênh lệch công thức 3và công thức 1 và công thức 2 so với công thức đối chứng đều cao hơn chứng tỏ sai khác giữa các công thức có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
Đường kính lộc
Đường kính lộc dao động từ 0,58 đến 0,74 cm, các công thức phân bón khác nhau đều có đường kính lộc lớn hơn công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
4.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón hữu cơ DH đến giai đoạn phát triển của cây Ổi đài loan, Bưởi diễn,Cam vinh
Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, đậu quả là một quá trình tất yếu. Cây ổi, cây Bưởi diễn, cây Cam vinh ra hoa, đậu quả và cho thu hoạch là mục đích cuối cùng của người trồng. Trong thực tế sản xuất thời gian ra hoa, đậu quả của các giống cây ăn quả nói chung, giống Ổi đài loan, Bưởi diễn, Cam vinh nói riêng là chỉ tiêu rất quan trọng từ đó người sản xuất có thể tác động các biện pháp kỹ thuật (bón phân, bấm ngọn, tỉa cành...) để chủ động điều chỉnh thời gian ra hoa, đậu quả và thời điểm thu hoạch. Qua theo dòi thí nghiệm tôi thu được kết quả về thời gian ra hoa đậu quả:
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ DH đến thời gian ra hoa cây ổi
Đơn vị: Ngày
GĐ bắt đầu nở hoa | GĐ hoa nở rộ | GĐ kết thúc nở hoa | TG từ nở hoa đến kết thúc đợt hoa | |
CT 1 | 23/2 - 28/2 | 17/3 - 20/3 | 11/4 - 14/4 | 47 - 51 |
CT 2 | 24/2 - 28/2 | 18/3 - 21/3 | 8/4 - 11/4 | 44 - 47 |
CT 3 | 23/2 - 27/2 | 17/3 - 22/3 | 6/4 - 8/4 | 43 - 45 |
CT 4(đ/c) | 25/2 - 29/2 | 19/3 - 23/3 | 6/4 - 8/4 | 41 – 43 |
Qua bảng 4.7 cho thấy ổi ra hoa vào cuối tháng 2 và kéo dài đến đầu tháng 4, thời gian trung bình từ 41 đến 47 ngày. Trong đó công thức 1 và công thức 3 ra hoa sớm nhất ngày bắt đầu từ ngày 23/2 đến 11/4 thì ngừng ra hoa; công thức 3 có thời gian ra hoa dài nhất, từ lúc bắt đầu ra hoa đến kết thúc đợt ra hoa là 47 ngày