Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Nông Nghiệp Và Quản Lý Tài Nguyên Đất Nông Nghiệp


Chương 2

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

Cung cấp cơ sở khoa học, đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất nông nghiệp tại địa bàn huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng các hoạt động hoạt động sản xuất nông nghiệp tại huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng môi trường từ hoạt động sản xuất nông nghiệp.

- Đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động của hoạt động sản xuất nông nghiệp đến môi trường khu vực nghiên cứu.

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Loại hình sử dụng đất được chọn nghiên cứu, bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp chuyên lúa, Lúa - Màu và Chuyên màu.

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại các xã Tân Mỹ, Na Sầm, Tân Lang và Trùng Quán, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.

- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng và những ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất nông nghiệp đến môi trường đất và nước, với tiêu chí bảo vệ, cải thiện chất lượng môi trường (bền vững về môi trường), phát triển kinh tế (bền vững về kinh tế) và đảm bảo công bằng xã hội (bền vững về xã hội).

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp và quản lý tài nguyên đất nông nghiệp

- Hiện trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp huyện Văn Lãng (loại


hình sử dụng đất chính, các loại cây trồng, sử dụng phân bón, thuốc BVTV).

- Hiện trạng môi trường đất của một số loại hình sử dụng đất chính.

- Hoạt động quản lý sử dụng đất cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.

2.3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật

- Thực trạng sử dụng phân bón trên một số mô hình sản xuất nông nghiệp.

- Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên một số mô hình sản xuất nông nghiệp.

2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng hoạt động sản xuất nông nghiệp đến môi trường đất

Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nông nghiệp đến môi trường đất.

2.3.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp

- Giải pháp thể chế, chính sách.

- Giải pháp kỹ thuật canh tác.

- Giải pháp kinh tế xã hội.

Nguồn cung cấp phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Văn

Lãng:

Tại địa bàn huyện Văn Lãng có Trung tâm dịch vụ nông nghiệp trực

thuộc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, là nguồn cung cấp chính về phân bón, hóa chất BVTV cho nhân dân trong địa bàn, thông qua các cửa hàng, chi nhánh tại thị trấn Na Sầm, Chợ xã Hội Hoan, Chợ xã Hoàng Văn Thụ, Chợ Na Hình xã Thụy Hùng, Cửa hàng Lũng Vài xã Trùng Quán,… Ngoài ra còn nguồn cung ứng của các Cửa hàng tư nhân như: Cửa hàng dịch vụ nông nghiệp Tám Xuyên, Toàn Kim, Dũng Dim, Minh Hường, Vũ Việt, … nằm rải rác trên địa bàn các xã trong huyện.


2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Nghiên cứu kế thừa các số liệu thứ cấp để phân tích, đánh giá từ đó đưa ra kết quả sát với thực tế nghiên cứu. Cụ thể, nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu thứ cấp từ các công trình nghiên cứu, các báo cáo, bài báo khoa học và các số liệu thống kê sẵn có từ các cơ quan chức năng như từ Chi cục Thống kê huyện Văn Lãng, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn, UBND huyện Văn Lãng...

Ngoài ra, các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Văn Lãng, tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của khu vực nghiên cứu, các báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện của các ngành, lĩnh vực chuyên môn gần đây cấp xã và huyện được thu thập.

2.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Để thực hiện các nội dung nghiên cứu đưa ra, đề tài sử dụng một số các phương pháp sau:

- Phương pháp điều tra tra xã hội học: Nghiên cứu đã lập bảng phiếu điều tra và tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân theo bảng câu hỏi nhằm thu thập các thông tin liên quan tới tình hình sản xuất, phương thức chăm sóc (làm đất, bón phân, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phương thức khai thác hoặc thu hoạch...). Nội dung phỏng vấn được thể hiện trong Phụ lục 2.

Lựa chọn số phiếu điều tra: Phương pháp phân lớp ngẫu nhiên, theo công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu của Yamane (1973): n = N/(1 + N.e2). Trong đó: n là cỡ mẫu, N là tổng thể mẫu, e là sai số tiêu chuẩn. Lựa chọn độ tin cậy 90% (e = 0,1).

Từ kết quả thu thập số liệu sơ cấp xác định diện tích các loại hình sử dụng đất chính và phân bố của chúng. Kết hợp kết quả điều tra và công thức tính mẫu cửa Yamane, nghiên cứu đã chọn ra 40 hộ gia đình (tương ứng với 40 phiếu điều tra), các hộ gia đình được lựa chọn đại diện cho từng khu vực


nghiên cứu, các phiếu điều tra gắn liền với mẫu đất phân tích. Với số lượng là 40 hộ, nghiên cứu đã lấy số mẫu đất đại diện để phân tích là 33 mẫu. Số lượng mẫu trong m i loại hình sử dụng đất (LHSDĐ) dựa trên quy mô diện tích và đặc điểm canh tác của từng khu vực.

+ Nhóm 1: Đất 2 vụ lúa (15 mẫu).

+ Nhóm 2: Đất 2 vụ lúa - 1 vụ màu (8 mẫu).

+ Nhóm 3: Đất chuyên rau màu (10 mẫu);

- Điều tra khảo sát thực địa: Điều tra khảo sát các khu vực lấy mẫu, khoảng cách đến nguồn tác động... thu thập các thông tin liên quan tới đề tài nghiên cứu. Đây là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng nhằm phát hiện những đặc điểm về mặt định tính và định lượng của các đối tượng cần nghiên cứu. Các tài liệu điều tra được là những thông tin quan trọng về đối tượng cần nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học hay giải pháp thực tiễn. Là phương pháp sử dụng bảng hỏi gồm nhiều câu hỏi thường dùng để khảo sát thực địa. Người ta thường áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp trong điều tra. Ở Việt Nam cũng có thể khảo sát thực địa bằng phỏng vấn qua điện thoại và điều tra qua thư, nhưng tỉ lệ hồi âm thường thấp;

- Phương pháp tham vấn chuyên gia: Đây là phương pháp nghiên cứu dựa vào sự tham khảo ý kiến của những người có hiểu biết hay có kinh nghiệm về vấn đề nghiên cứu. Trong phạm vi của đề tài này, phương pháp này đươc sử dụng để trình bày những ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất nông nghiệp đến môi trường tại huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng sơn;

- Phương pháp tổng hợp phân tích: Phân tích và tổng hợp tài liệu các công trình nghiên cứu trước đó; kết nối các thông tin để làm sáng tỏ những nội dung nghiên cứu. Việc tổng hợp chỉ được thực hiện trên những phân tích khoa học đối với những tài liệu có nguồn trích dẫn đáng tin cậy, các số liệu


khảo sát thực tế về KT-XH ảnh hưởng đến môi trường.

2.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích

Nghiên cứu tiến hành lấy mẫu đất tại khu vực nghiên cứu với số lượng từ 02 mẫu trở lên trên địa bàn một xã, thực hiện tại 03 xã trở lên. Sau đó tiến hành các bước phân tích mẫu, thu thập số liệu làm cơ sở đánh giá mức độ ảnh hưởng thông qua kết quả của các chỉ tiêu được phân tích.

- Phương pháp lấy mẫu: Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo TCVN 4046:1985 và TCVN 5297:1995 về chất lượng đất - lấy mẫu - yêu cầu chung. Lấy mẫu h n hợp, tầng mặt. Mẫu h n hợp: Mẫu được lấy h n hợp từ nhiều mẫu riêng biệt ban đầu thành mẫu chung đại diện cho một phạm vi đất được khảo sát.

Tùy theo hình dáng và địa hình mảnh đất lấy ít nhất 5 điểm phân bố đều trên toàn diện tích theo quy tắc lấy theo đường chéo, đường vuông góc hay đường dích dắc. Cần tránh lấy mẫu ở các vị trí đặc thù như nơi đổ phân, vôi hay những vị trí gần bờ và các vị trí quá trũng hay quá cao.

Cách lấy mẫu đất để phân tích:

Trên thửa đất chọn 5 điểm (4 góc và giữa thửa) để lấy mẫu đất, cào nhẹ loại bỏ lớp đất mặt, đào hố hình chữ nhật hoặc hình tròn sâu 30 cm, dùng dao sắn nhẹ đồng đều từ trên xuống (độ sâu 0 - 30cm), m i điểm lấy 0,2kg, trộn đều thành mẫu 1kg bỏ vào túi nilon. Có ghi rõ tên, địa chỉ, ngày lấy mẫu, đất trồng loại cây gì …

Thời điểm lấy mẫu, sau thu hoạch mùa vụ hoặc sau khi bón phân 20 - 30 ngày (Không lấy mẫu đất nơi thường xuyên bón phân).

Các mẫu ban đầu được thu gom lại thành một h n hợp chung có khối lượng ít nhất 1 kg. Từ mẫu h n hợp chung, chọn thành mẫu h n hợp trung bình bằng cách băm nhỏ đất trộn đều và loại bỏ bớt mẫu theo nguyên tắc đường chéo góc. Mẫu h n hợp trung bình có khối lượng khoảng 0,5 kg. Các mẫu


đất được cho vào túi nhựa ghi ký hiệu mẫu và có phiếu ghi mẫu, độ sâu, địa điểm, ngày và người lấy mẫu.

Bảng 2.1. Tọa độ và vị trí lấy mẫu đất khu vực nghiên cứu



TT

Số

mẫu

Địa điểm

(xã)

LHSDĐ

Kinh độ

Vĩ độ

1

TD 1

Tân Mỹ

Lúa - Lúa - Ngô

106º 38’ 31"

21º 41' 28"

2

TD 2

Tân Mỹ

Lúa - Lúa - Đậu tương

106º 37' 44"

21º 34' 51"

3

TD 3

Tân Mỹ

Ngô - Đậu tương - Lạc

106º 36' 19"

21º 48' 11"

4

TD 4

Tân Mỹ

Ngô - Đậu tương - Lạc

106º 35' 16"

21º 37' 49"

5

TD 5

Tân Mỹ

Chuyên lúa

106º 36' 44"

21º 24' 10"

6

TD 6

Na Sầm

Lạc - Lạc - Khoai Tây

106º 35' 03"

22º 5' 01"

7

TD 7

Na Sầm

Lạc - Lạc - Khoai Tây

106º 24' 52"

22º 7' 57"

8

TD 8

Na Sầm

Chuyên lúa

106º 14' 16"

22º 4' 49"

9

TD 9

Na Sầm

Lạc - Lạc - Khoai Tây

106º 54' 44"

22º 14 10"

10

TD 10

Na Sầm

Lạc - Ngô - Khoai tây

106º 45' 17"

22º 6' 43"

11

TD 11

Na Sầm

Lúa - Lúa - Khoai lang

106º 25' 46"

22º 6' 54"

12

TD 12

Na Sầm

Lạc - Lạc - Khoai Tây

106º 16' 04"

22º 9' 23"

13

TD 13

Na Sầm

Chuyên lúa

106º 39' 48"

22º 4' 34"

14

TD 14

Trùng Quán

Chuyên lúa

106º 34' 26"

22º 16' 03"

15

TD 15

Trùng Quán

Chuyên lúa

106º 24' 28"

22º 7' 09"

16

TD 16

Trùng Quán

Rau-Hành-Đậu tương

106º 46' 26"

22º 27' 16"

17

TD 17

Trùng Quán

Lúa - Lúa - Bắp cải

106º 33' 32"

22º 35' 32"

18

TD 18

Trùng Quán

Lúa - Lúa - Khoai lang

106º 52' 13"

22º 8' 58"

19

TD 19

Tân Lang

Chuyên Lúa

106º 33' 29"

22º 6' 14"

20

TD 20

Tân Lang

Chuyên Lúa

106º 35' 43"

22º 3' 36"

21

TD 21

Tân Lang

Chuyên Lúa

106º 39' 23"

22º 9' 48"

22

TD 22

Tân Lang

Chuyên Lúa

106º 32' 16"

22º 12' 27"

23

TD 23

Tân Lang

Lúa - Lúa - Khoai Tây

106º 48' 19"

22º 16' 13"

24

TD 24

Tân Lang

Chuyên Lúa

106º 21' 19"

22º 24' 35"

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nông nghiệp đến môi trường đất tại huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn - 5


TT

Số

mẫu

Địa điểm

(xã)

LHSDĐ

Kinh độ

Vĩ độ

25

TD 25

Trùng Quán

Chuyên Lúa

106º 41' 21"

22º 5' 51"

26

TD 26

Trùng Quán

Chuyên Lúa

106º 19' 04"

22º 4' 59"

27

TD 27

Trùng Quán

Chuyên Lúa

106º 31' 09"

22º 6' 08"

28

TD 28

Tân Mỹ

Chuyên Lúa

106º 39' 46"

21º 58' 50"

29

TD 29

Tân Mỹ

Chuyên Lúa

106º 38' 40"

21º 43' 18"

30

TD 30

Tân Mỹ

Ngô - Đậu tương - Lạc

106º 38' 46"

21º 35' 48"

31

TD 31

Tân Lang

Ngô - Đậu tương - Lạc

106º 2' 29"

22º 5' 27"

32

TD 32

Tân Lang

Lúa - Lúa - Bắp cải

106º 2' 25"

22º 5' 42"

33

TD 33

Tân Lang

Lạc - Ngô

105º 2' 38"

22º 5' 48"

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Lãng, 2018

- Phương pháp phân tích: Các phương pháp này được sử dụng để phân tích các chỉ tiêu phục vụ cho việc đánh giá chất lượng môi trường đất, các phương pháp này bao gồm:

+ pHH2O: Tỷ lệ đất/ H2O: 1/2,5; xác định bằng pH met, điện cực thủy tinh trong huyền phù;

+ pHKCl: Tỷ lệ đất/ KCl (1N): 1/2,5; xác định bằng pH met điện cực thủy tinh trong huyền phù;

+ OM (%): Phương pháp Walklay - Black, tác động chất hữu cơ với dung dịch K2Cr2O7 1N tại nhiệt độ hoà tan H2SO2 đậm đặc vào dung dịch K2Cr2O7 1N, chuẩn độ lượng dư K2Cr2O7 bằng dung dịch muối Mhor 0,5 M với chỉ thị màu Acid Nphenylantranilic (0,1 g và 0,1 g Na2CO3 trong 100 ml nước);

+ Đạm tổng số (N%): Phương pháp Kjeldhal, phá huỷ mẫu bằng H2SO4 đậm đặc với h n hợp xúc tác (K2SO4: CuSO4: Se = 100: 10: 1), chuyển N hữu cơ về dạng (NH4)2SO4, cho kiềm 40% tác động chuyển về dạng NH3và được thu vào dung dịch H3BO3, chuẩn độ với Acid tiêu chuẩn (HCl 0,01 M, hoặc H2SO40,01 N);

+ Lân tổng số (P2O5%): Sử dụng H2SO4 và HClO4 đậm đặc phân huỷ và hoà tan các hợp chất phôtpho trong đất, xác định hàm lượng Lân bằng


phương pháp trắc quang với h n hợp khử tạo màu (sử dụng Antimoan Tartrrat);

+ Kali tổng số (K2O%): Phân hủy hoà tan mẫu bằng H2SO4 và HClO4 đậm đặc, xác định hàm lượng kali bằng quang kế ngọn lửa.

+ Lân dễ tiêu (P2O5 mg/100 g): Phương pháp Bray II, Lân được chiết bằng h n hợp HCl 0,1 M và NH4F 0,03 M với tỷ lệ đất/dung môi là 1/7. Lân trong dung dịch được xác định bằng so màu xanh Molipden khi cho tác dụng với AmonMolipdat và AcidAscorbic làm chất khử;

+ Kali dễ tiêu (K2O mg/100 g): Sử dụng dung dịch chiết AmonAcetat 1 M (pH = 7) với tỷ lệ đất/dung dịch bằng 1/10, xác định hàm lượng kali trong dung dịch bằng quang kế ngọn lửa;

+ Ca, Mg trao đổi (ldl/100 g): Sử dụng trao đổi AcetatAmon 1 M (pH =

7) với tỷ lệ đất/dung dịch bằng 1/10, bằng quang phổ hấp phụ nguyên tử;

+ Na trao đổi (ldl/100 g): Sử dụng trao đổi AcetatAmon 1 M (pH = 7) với tỷ lệ đất/dung dịch bằng 1/10, xác định Na bằng quang phổ hấp phụ nguyên tử;

+ CEC (ldl/100 g, dung tích hấp thu hay khả năng trao đổi Cation): Được xác định theo phương pháp Amonniacetat. Dùng Amonniacetat 1 M làm bão hoà dung tích hấp thụ trao đổi Cation của đất, sau đó cation NH4 đã hấp phụ được trao đổi bằng cation K+ (KCl 0,1 N), xác định NH4+ bằng phương pháp Kjeldhal;

+ BS (độ no Bazơ %): Tính từ tổng cation kiềm trao đổi và CEC, BS (%) = (Ca + Mg + K + Na)*100/CEC;

+ Các kim loại (Cu, Zn, Pb, Cd tổng số): Công phá bằng HNO3, HCl, xác định bằng Quang phổ hấp phụ nguyên tử.

2.4.4. Phương pháp so sánh

- Các kết quả sẽ so sánh với QCVN 03 : 2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất.

- Tiến hành so sánh một số chỉ tiêu dinh dưỡng đất theo Phụ lục 1: Thang đánh giá một số chỉ tiêu dinh dưỡng đất.

Giới hạn hàm lượng tổng số của một số kim loại nặng trong tầng đất

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 21/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí