Đề Xuất Chiến Lược Thích Ứng Được Áp Dụng Bởi Cộng Đồng Địa Phương


3.2 Năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu

Hiện nay, Tỉnh Đắk Lắk chưa có bộ phận phụ trách việc giảm nhẹ rủi ro hay thích ứng với biến đổi khí hậu từ ủy ban nhân dân tỉnh đến địa phương, các hoạt động chủ yếu dựa vào ủy ban nhân dân tại địa phương, các phòng ban không chuyên.

Trước đây, tỷ lệ con em không đi học chiếm tỷ lệ cao nhưng hiện nay tỷ lệ học sinh đến trường khá cao, nhận thức của người dân cũng dần phát triển hơn. Trong các buổi tham vấn vẫn có những thành viên cộng đồng không biết chữ, không nói được ngôn ngữ phổ thông chiếm 2,9%, trong đó 80,6% sống dựa vào nghề nông.

Bảng 3.5 Trình độ học vấn cộng đồng


Trình độ học vấn (%)

Đi học

Không đi học

97,1

2,9

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Đánh giá ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến an ninh sinh kế cộng đồng dân tộc thiểu số tại Đăk Lăk - 12

(Nguồn: tổng hợp kết quả tham vấn thực địa tại Tỉnh Đắk Lắk, 2013)

Tại tỉnh có nhận được sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho việc phòng chống thiên tai, nhưng tại xã, thôn chưa có kinh phí phục vụ cho công tác biến đổi khí hậu, thay đổi điều kiện môi trường và các hiện tượng thời tiết cực đoan. Chưa có cán bộ chuyên môn phụ trách do đó việc truyền đạt thông tin, triển khai công tác khi rủi ro khí hậu xảy ra gặp nhiều khó khăn. Việc giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng hoàn toàn tự phát từ cộng đồng tại chỗ nhưng diễn ra chậm, 100% chưa được tham gia tập huấn hay các buổi hội thảo về biến đổi khí hậu hay các hiện tượng thời tiết cực đoan.



Bảng 3.6 Nhận thức của cộng đồng


Nhận thức của người

dân

Số người trả lời

Tỷ lệ(%)

Nguồn thông tin

Không biết

6

17,14


Biết

29

82,86

Tivi, báo đài, phường

xa, …

(Nguồn: tổng hợp kết quả tham vấn thực địa tại Tỉnh Đắk Lắk, 2013)

Nhìn chung, nhận thức của cộng đồng về biến đổi khí hậu còn hạn chế, trong đó 82,86% biết về biến đổi khí hậu qua các phương tiện thông tin đại chúng và 17,14% không biết gì vbiến đổi khí hậu. Họ chưa nhận thức được rằng các hiện tượng khí hậu cực đoan như hạn hán, mưa lũ, nhiệt độ tăng cao,… là các biểu hiện của biến đổi khí hậu.

3.3 Đề xuất chiến lược thích ứng được áp dụng bởi cộng đồng địa phương

Qua kết quả tham vấn một danh sách các kết quả thích ứng được đề ra từ đó cộng đồng tập trung vào điều chỉnh các dự án hiện tại và các hoạt động mới để hỗ trợ thích ứng khí hậu, được trình bày như sau:

Chuyển đổi cơ cấu việc làm sang đi làm thuê, buôn trái cây, làm thủ công (đan rổ, tre, …), … Tạo nguồn thu nhập thay thế cho người dân trong vùng, giảm việc khai thác rừng, làm giảm tác động của mất mùa, hạn hán, lũ lụt, thay đổi nhiệt độ bất thường, hay lượng mưa giảm.

Bảo vệ rừng, siết chặt công tác quản lý rừng, áp dụng các giải ph áp quản lý rừng dựa vào cộng đồng, quản lý hệ thống thủy lợi, thoát nước lũ, bảo tồn đa dạng sinh học. Diện tích rừng đang bị thu hẹp do tình trạng khai thác trái p hép; người dân không phản ánh nhiều về vấn đề môi trường do chưa nhận thức được những tác hại trực tiếp của môi trường bị phá hủy. Vấn đề môi trường và bảo vệ chưa đi vào nhận thức của người dân mặc dù họ đang chịu ảnh hưởng của môi trường hằng ngày. Việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế vì khả năng tiếp cận mới công nghệ mới của người dân còn rất hạn chế. Tuy nhiên, do


có sự phá rừng và giảm số lượng cây có sẵn để sản xuất than, bán gỗ quý, đông vật hoang dã,… lợi ích từ các hoạt động sinh kế này rất cao nên đe dọa nghiêm trọng hệ sinh thái rừng.

Trong sản xuất: cải thiện hệ thống thủy lợi như đập nhỏ tại suối, hồ chứa nước để cung cấp nước tưới cho mùa khô. Trước hiện tượng biến đổi khí hậu, giới nam có những hành động thích ứng khác với giới nữ. Khi hạn hán xảy a, những người nam cho rằng phải khoan thêm nhiều giếng hoặc hơm nước từ xa nhưng việc bơm nước từ xa sẽ rất tốn kém. Khi có hiện tượng sâu hại, dịch bệnh cho cấy trồng họ có được những phương pháp như phun thuốc trừ sâu, vệ sinh chuồng trại,…để thích ứng và duy trì nguồn sinh kế của gia đình.Bên cạnh đó khi có hiện tương mưa liên tục, cộng đồng cả giới tình nam và nữ vẫn chưa có giải pháp thích ứng và giảm nhẹ rủi ro. Một bộ phận cộng đồng vẫn canh tác theo phương pháp truyền thống xưa, đất đai bị bạc màu họ phải chuyển sang chỗ khác để trồng, nhưng đất trồng trọt còn ít, khó khai thác thêm. Xây dựng cơ cấu cây trồng phù hợp: sử dụng giống chịu hạn như cà phê, lúa, ngô, sắn, .. và xen kẽ giống cây như cà phê và lúa, chăn nuôi bò và trồng cỏ cao sản, ao nuôi cá sử dụng cỏ đồng [27].

Hỗ trợ từ các bên liên quan về việc cho vay vốn sản xu ất tái tạo giống mới

cải thiện hệ thống thủy lợi. Tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức đồng thời chia sẽ kinh nghiệm thích ứng với biến đổi khí hậu. Có sự khác biệt lớn về nguồn thu nhập giữa các buôn, làng khác nhau phụ thuộc vào khả năn g tiếp cận tài nguyên thiên nhiên hoặc kỹ năng trồng trọt, ngoài ra còn có sự quan tâm của các già làng, buôn trường về kỹ thuật, chính sách và hỗ trợ tài chính. Điều này giải thích các mức độ khác nhau giữa khả năng thích ứng của các buôn làng. Ví dụ, tại buôn Drao, Huyện Cư M’Gar nhận được sự hỗ trợ cho vay vốn của hội phụ nữ là 10 triệu VNĐ/ năm cho việc trồng trọt, chăn nuôi.



KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Kết luận


Cộng đồng dân tộc thiểu số là đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi tác động của biến đổi khí hậu, CRiSTAL lấy cộng đồng là vai trò trung tâm trong việc thích ứng với biến đổi khí hậu ở cấp cộng đồng, dựa trên kinh nghiệm thực tế về các rủi ro khí hậu hiện tại. Kết quả từ việc sử dụng chương trình CRiSTAL giúp các nhà quản lý và nhà hoạch định chính sách ra quyết định cho cộng đồng phụ thuộc vào tự nhiên, làm thế nào để hỗ trợ thích ứng với biến đổi khí hậu đảm bảo sinh kế ở các cộng đồng vùng nông thôn.

Kết hợp kiến thức và kinh nghiệm của cộng đồng khi giải quyết thích ứng biến đổi khí hậu ở cấp cộng đồng.

Sử dụng tốt kinh nghiệm của cộng đồng trong thích ứng biến đổi khí hậu, chính sách lâu dài quản lý phù hợp để đảm bảo hiệu quả và phổ biến rộng rãi, trao đổi kinh nghiệm thích ứng giữa các cộng đồng.

Nâng cao năng lực thích ứng thông qua nâng cao nhận thức về lợi ích cũng như kế hoạch phù hợp trong việc thay đổi nguồn sinh kế, ít phụ phụ vào tự nhiên để thích ứng với biến đổi khí hậu.

Xây dựng một khung chính sách phù hợp để tăng cường khả năng thích ứng của cộng đồng đảm bảo sinh kế người nông dân. Điều này đòi hỏi một sự hiểu biết về các điều kiện tự nhiên, môi trường xung quanhm khí hậu thời tiết đó là một phần biến đổi khí hậu, sự hiểu biết về cách thức mà tự nhiên đem lại và các cộng đồng thích ứng khi các sự kiện biến đổi khí hậu xảy ra.

Kiến nghị


Khuyến nghị được đưa ra là cần tổ chức các buổi tham vấn hiểu sâu về cộng đồng khi thực hiện dự án tại khu vực, có chương trình kế hoạch để hỗ trợ cộng đồng trong hiện tại và tương lai. Cần tiếp tục phát triển hướng đi này là cần thiết để làm rò tính bền vững của chiến lược giảm nhẹ và thích ứng hiện nay liên quan đến các



điều kiện tự nhiên và các hoạch định chính sách mới để tăng khả năng làm chủ nguồn sinh kế không phụ thuộc vào tự nhiên theo các kịch bản khí hậu khác nhau.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt


[1]. Bộ Tài Nguyên Môi Trường, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 2012.

[2]. Trường, B.T.N.M., Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. 2008.

[3]. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK, Báo cáo cuối cùng: Chiến lược phát triển Tỉnh Đắk Lắk và thành phố Buôn Ma Thuột, 2011.

[4]. Nguyễn Thuận, Đắk Lắk: Biến đổi khí hậu - Mối hiểm họa của ngành nông nghiệp http://www.monre.gov.vn/, 2012.

[5]. ỦY BAN NHAN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK, Báo cáo thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 6 tháng đầu năm và nhiện vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013, 2013. p. 35.

[6]. Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tổng hợp hiện trạng môi trường tỉnh Đắk Lắk năm 2011. 2011.

[7]. PGS.TS Trần Thục, T.H.T.L.H., Th.S Đào Minh Trang, Tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ed. L.N.T. Trần Văn Sáp2012: Nhà xuất bản tài nguyên - môi trường và bản đồ Việt Nam.

[8]. James D. Ford, et al., Climate change policy responses for Canada’s Inuit population: The importance of and opportunities for adaptation. 2010.

[9]. IUCN (Stephen Kelleher...) and IISD (Switzerland Hammill...), Livelihoods and Climate Change: Report on Sri Lanka test of CRiSTAL. 2006.

[10]. Mekong River Commission, Review of climate change adaption methods and tools, R. Taylor, Editor 2010: Vientiane, Lao PDR

[11]. TS Mai Thanh Sơn, TS Lê Đình Phùng, and TS Lê Đức Thịnh, Tác động, khả năng ứng phó và một số vấn đề chinh sách (nghiên cứu trường hợp đồng bào các dân tộc thiếu số vùng núi Phía Bắc). 2011.

[12]. Lê Thanh Sang and Bùi Đức Kính, Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Tạp chí Khoa học và Xã hội số 45 và 52, 2010.

[13]. Trần Hữu Hào, Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của cộng đồng xã Tây Phong, Huyện Cao Phong, Tỉnh Hòa Bình., 2012, Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên.



[14]. Nguyễn Xuân Mai, Những biến đổi kinh tế - xã hội của hộ gia đình. tạp chí Khoa học và Xã hội số 59 2007.

[15]. Phạm Quang Hoan, Cơ chế ứng phó với tình trạng khan hiếm lương thực của các dân tộc thiểu số vùng cao Việt Nam và CHDCND Lào. Tạp chí Dân tộc học số 1 và 2, 2009.

[16]. Trần Văn Hà, Đ.T.H., Ảnh hưởng của yếu tố xã hội và văn hóa đến cơ chế ứng phó với tình trạng thiếu lương thực của người Khơ-mú (Nghiên cứu ở bản Bình Sơn I, xã Tà Cạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An). Tạp chí Dân tộc học số 1&2/2009, 2009.

[17]. Lâm Thị Thu Sửu (CRSD), P.T.D.M.C., Philip Bubeck (IVM), Annelieke Douma (BothENDS), THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG - LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. 2010.

[18]. Bộ Tài Nguyên Môi Trường, Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam. 2012.

[19]. Châu Thị Minh Long, Hiệu quả từ mô hình phát triển sản xuất trong xây dựng nông thôn mới tại xã Ea Phê, Huyện Krông Păk, Đắk Lắk, 2011: Viện khoa học kỹ thuật nông lân nghiệp Tây Nguyên,.

Tiếng Anh

[20]. Asian Development Bank, The Economics of Climate Change in Southeast Asia: A Regional Review,. 2009.

[21]. The International Institute for Sustainable Development, CRiSTAL User’s Manual Version 5, Community-based Risk Screening Tool – Adaptation and Livelihoods2012, The International Institute for Sustainable Development: the International Institute for Sustainable Development.

[22]. Johanna Wolf, I.A., Trevor Bell, Values, climate change, and implications for adaptation Evidence from two communities in Labrador, Canada. Global Environmental Change, 2012.

[23]. Julia Laukkonen, et al., Combining climate change adaptation and mitigation measures at the local level. Habitat International, 2009.

[24]. Ian M. Picketts, A.T.W., Trevor Q. Murdock, John Curry, Stephen J. De´ry, David Dyer, Planning for climate change adaptation lessons learned from a community-based workshop. environmental science & policy, 2012.



[25]. Maarten K. van Aalsta, Terry Cannon, and Ian Burton, Community level adaptation to climate change The potential role of participatory community risk assessment. ScienceDirect, 2008.

[26]. Nicole Stejskal and Martha Fernandes. Climate Change, Vulnerable Communities and Adaptation: Report on Nicaragua Testing. 2006.

[27]. Kristie L.Ebi and Jan C.Semenza, Community-Based Adaptation to the Health Impacts of Climate Change. American Journal of Preventive Medicine, 2008.

[28]. Marius Keller, Assessment Report for Two Community-Level Projects in Southern Honduras. 2009.

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 30/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí