triển khai công tác đầu tư theo hướng: Xã hội hoá mạnh mẽ công tác xúc tiến đầu tư; đẩy mạnh hợp tác với những trung tâm kinh tế lớn như thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Khánh Hoà,... Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế trong và ngoài nước, mạnh dạn tổ chức hoạt động xúc tiến và kêu gọi đầu tư nước ngoài; thành lập tổ chức xúc tiến đầu tư cho phù hợp với yêu cầu khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO. Hằng tháng và hằng quý, các sở, ban ngành, địa phương tiến hành rà soát, kiểm tra chất lượng thực hiện dự án nhằm đôn đốc, tháo gỡ khó khăn cho chủ đầu tư, đồng thời kiên quyết thu hồi các dự án không thực hiện đúng tiến độ và hạng mục đầu tư.
Cùng với các chính sách ưu đãi, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng
(Quyết định số
09/2008/QĐUBND, ngày 20/3/2008), hệ
thống hóa các Luật, Nghị định, Thông tư có liên quan lĩnh vực đầu tư và bổ sung các quy định của địa phương nhằm giúp các nhà đầu tư thuận lợi trong việc tìm hiểu và thực hiện các thủ tục liên quan đến đầu tư. Cụ thể hóa chủ
trương đẩy mạnh xã hội hóa xúc tiến đầu tư, ngày 09/7/2008, UBND tỉnh
Lâm Đồng đã ban hành Quyết định số 26/2008/QĐUBND, Về ban hành quy định một số cơ chế, chính sách thu hút đầu tư lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Các chính sách thu hút đầu tư đã tạo động lực mới cho các nhà đầu tư
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Hoạch Vùng Sản Xuất Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao Đối Với Các Đối Tượng Cây Trồng, Vật Nuôi Chủ Lực
- Chăn Nuôi Bò Sữa, Bò Thịt Ứng Dụng Công Nghệ Cao Và Nuôi Cá Nước Lạnh
- Phát Triển Các Hình Thức Tổ Chức Sản Xuất Và Các Mối Liên Kết Trong Sản Xuất, Tiêu Thụ Sản Phẩm Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao
- Yêu Cầu Mới Và Chủ Trương Của Đảng Bộ Tỉnh Lâm Đồng Về
- Yêu Cầu Từ Việc Đáp Ứng Nhu Cầu Của Thị Trường Trong Nước Và Thế Giới Trong Những Năm 2010 2015
- Đảng Bộ Tỉnh Lâm Đồng Chỉ Đạo Đẩy Mạnh Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao (2010 2015)
Xem toàn bộ 223 trang tài liệu này.
vào lĩnh vực nông nghiệp. Nhờ vậy, trong giai đoạn 2004 2010, mặc dù
gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng tổng nguồn vốn đầu tư vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đạt 2.600 tỷ đồng (vượt 38% so với kế hoạch), trong đó ngân sách nhà nước là 34 tỷ đồng, vốn huy động trong dân và thu
hút đầu tư từ các thành phần kinh tế là 2.566 tỷ đồng. Cơ cấu vốn ngân sách đầu tư ngành nông nghiệp chiếm 2830% tổng vốn đầu tư [22, tr.153].
Về xúc tiến thương mại:
Cùng với đẩy mạnh phát triển sản xuất nhằm tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm nông nghiệp, để
phát triển nông nghiệp
ứng dụng công
nghệ
cao, Tỉnh
ủy Lâm Đồng chủ
trương tăng cường công tác xúc tiến
thương mại và đầu tư
phát triển các thị
trường trong và ngoài nước, khai
thác các nguồn lực đầu tư để xây dựng các trung tâm, chợ thương mại. Thực
hiện chủ
trương của Tỉnh
ủy, trong các Quyết định số 242/2004/QĐUB,
243/2004/QĐUB, 508/QĐUBND về quy hoạch phát triển các nông sản chủ lực của địa phương theo hướng công nghệ cao, UBND tỉnh đã xác định các
giải pháp xuć
tiêń
mở rộng thị trươǹ g, xây dựng thương hiệu vàtạo lợi thế
cạnh tranh cho rau, hoa và chè công nghệ cao; hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho
người chăn nuôi bò sữa, thịt chất lượng cao. Nhằm tăng cường cơ sở vật
chất trong lĩnh vực thương mại của địa phương, ngày 11/7/2008, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quyết định số 1921/QĐUBND, Phê duyệt Đề án phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Theo đó, Tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện xây dựng
hệ thống chợ ở nông thôn theo loại hình kinh doanh tổng hợp; xây dựng
trung tâm thương mại dịch vụ ở đô thị; đặc biệt, tập trung quy hoạch xây
dựng chợ
đầu mối (chợ
rau, hoa, nông sản) đối với các vùng sản xuất
chuyên canh nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp của địa phương, trong thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (Quyết định số 2912/QĐUBND, ngày 19/10/2007), tỉnh Lâm Đồng đã chỉ đạo tiến hành xây dựng kế hoạch phát
triển xuất khẩu và kế
hoạch mở
rộng thị
trường nội địa đến năm 2010,
trong đó nhấn mạnh: Xây dựng chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các sản phẩm thế mạnh của địa phương như chè, cà phê, rau, hoa. Cùng với phát triển, mở rộng thị trường, Tỉnh ủy Lâm Đồng còn chỉ đạo thực hiện hỗ trợ xây dựng, quảng bá các thương hiệu nông sản
chủ
lực của Tỉnh. Thực hiện sự chỉ
đạo của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh đã ban
hành các quyết định chứng nhận nhãn hiệu sản phẩm như cà phê Di Linh (Quyết định số 27/2008/QĐUBND, ngày 09/7/2008), nhãn hiệu Rau Đà Lạt
(Quyết định số (Quyết định số
31/2008/QĐUBND, ngày 31/7/2008), nhãn hiệu Trà B’Lao 06/2008/QĐUBND, ngày 27/02/2008),… Cùng với xác lập
thương hiệu sản phẩm, Đảng bộ tỉnh đã chỉ đạo đẩy mạnh hợp tác thương
mại với các địa phương có thị
phần tiêu thụ
nông sản lớn ở
trong nước.
UBND tỉnh Lâm Đồng đã ký kết chương trình hợp tác phát triển KTXH với các địa phương như Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội, Đồng Nai,
… Chương trình hợp tác đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của cả hai phía hợp tác đầu tư và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đồng thời góp phần nâng cao thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước cho các nông sản của tỉnh Lâm Đồng. Cùng với chương trình hợp tác, xúc tiến thương mại, Tỉnh đã phối hợp với hãng hàng không trong nước mở thêm tuyến bay giữa Lâm Đồng với Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vinh, Cần
Thơ, mở
đường bay thẳng từ
Lâm Đồng tới Xiêm Riệp (Campuchia) và
Singapore. Ngoài ra, để tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại đối
với sản phẩm nông nghiệp
ứng dụng công nghệ
cao, tỉnh Lâm Đồng đã
phối hợp với các doanh nghiệp và bộ, ngành Trung ương tiến hành chủ trì các Hội thảo khoa học trong nước và quốc tế về hoa, rau Đà Lạt Lâm
Đồng;
tổ chức cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tham gia các diễn đàn,
hội chợ, triển lãm
trong và ngoài nước.
Nhờ
đó, đến năm 2010,
các sản
phẩm nông nghiệp
ứng dụng công nghệ
cao của Lâm Đồng, đặc biệt là
rau, hoa Đà Lạt Lâm Đồng được thị trường trong nước đánh giá cao về
chất lượng, an toàn thực phẩm và từng bước khẳng định thương hiệu ở
thị trường khu vực như Singapore, Nhật Bản, Đài Loan, v.v.
lực
2.2.4.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng và hỗ trợ đào tào, phát triển nguồn nhân
Về hỗ trợ đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn:
Nhằm tạo tiền đề cho bước phát triển đột phá về KTXH nói chung và
nông nghiệp
ứng dụng công nghệ
cao nói riêng, Tỉnh
ủy Lâm Đồng chủ
trương khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm phục vụ phát triển các vùng chuyên canh và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Đối với hạ tầng giao thông, Tỉnh ủy Lâm Đồng khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình giao thông kết nối giữa các địa phương trong tỉnh, giữa Lâm Đồng với các tỉnh trong khu vực và hòa nhập vào giao thông quốc gia, quốc tế. UBND tỉnh chỉ đạo tiếp tục thực hiện các nội dung, giải pháp về đầu tư, phát triển hạ tầng giao thông theo Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải giai đoạn 2001 2010 của tỉnh Lâm Đồng (Quyết định số 119/2001/QĐUB, ngày 20/11/2001). Trong giai đoạn 2004 2010, Tỉnh tập trung đầu tư xây dựng các tuyến quốc lộ 20, 27, 28 và các tuyến tỉnh lộ, đầu tư cải tạo nâng cấp sân bay Liên Khương đạt chuẩn sân bay quốc tế. Để đạt mục tiêu trên, Đảng bộ Tỉnh đã chỉ đạo thực hiện giải pháp quy hoạch đất dành cho hành lang xây dựng giao thông, đồng thời huy động các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, địa phương, vốn vay tín dụng ngân hàng, phát hành trái phiếu công trình giao thông, huy động nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp và nguồn đóng góp của nhân dân vào xây dựng hạ tầng giao thông.
Thực hiện Quyết định số 101/QĐBGTVT, ngày 16/01/2007 về Chiến lược phát triển giao thông nông thôn Việt Nam giai đoạn 20062020 của Bộ
trưởng Bộ
Giao thông
vận tải, ngày 22/7/2008, UBND tỉnh Lâm Đồng đã
ban hành Quyết định số 1981/QĐUBND, Phê duyệt Đề án phát triển đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải ở nông thôn một cách bền vững, đáp ứng được yêu cầu của CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Giao thông vận tải và các địa phương tiến hành xây dựng quy hoạch đường giao thông nông thôn. Cùng với công tác quy hoạch, UBND tỉnh đã phân công, phân cấp quản lý nguồn vốn đầu tư. Cụ thể, tuyến giao thông cấp huyện do ngân sách tỉnh đầu tư; đường cấp xã do ngân sách huyện đầu tư; đường trong thôn, buôn được đầu tư xây dựng theo nguyên tắc Nhà nước (ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn) và nhân dân cùng làm. Để có nguồn vốn đầu tư phát triển giao thông nông thôn, ngoài huy động nguồn vốn từ ngân sách, huy động từ tổ chức, doanh nghiệp, Tỉnh còn vận động nhân dân đóng góp từ 20 80% chi phí xây dựng công trình đối với vùng có điều kiện KTXH phát triển; đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vận động nhân dân đóng góp ngày công làm công trình, Nhà nước hỗ trợ toàn bộ chi phí, vật tư xây dựng công trình.
Cùng với hạ tầng giao thông, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng còn chủ trương đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi mới, phát huy các công trình thủy lợi hiện có và thực hiện đầu tư kiên cố hóa kênh mương. Thực hiện chủ trương
của Đảng bộ
tỉnh,
ngày 05/4/2004, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
60/2004/QĐUB, Về việc phê duyệt chương trình phát triển thủy lợi gắn với thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2004 2010. Nhằm phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu cho các vùng chuyên canh cây công nghiệp,
rau, hoa ứng dụng công nghệ cao, Đảng bộ tỉnh đã chỉ đạo tiến hành xây dựng các dự án phát triển thủy lợi gắn với thủy điện vừa và nhỏ trong giai đoạn 2004 2010, gồm: Dự án phát triển thủy lợi phục vụ cho vùng cây công nghiệp trọng điểm, có giá trị kinh tế cao; Dự án phát triển thủy lợi phục vụ cho vùng trồng rau, hoa xuất khẩu công nghệ cao; Dự án kiên cố hoá kênh mương các công trình thủy lợi; Dự án phát triển thủy điện vừa và nhỏ gắn với thủy lợi và du lịch sinh thái.
Để huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo thực hiện đồng thời các chính sách, giải pháp gồm: khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện theo
hình thức xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT); khuyến khích hình
thức xây dựng kinh doanh sở hữu; huy động ngân sách Trung ương đầu tư vào công trình thủy lợi, thủy điện lớn; ngân sách địa phương tập trung đầu tư các công trình thủy lợi, thủy điện vừa và nhỏ phục vụ tưới tiêu cho vùng sản xuất lương thực, vùng cây công nghiệp trọng điểm và vùng sản xuất, rau, hoa. Cùng với đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi gắn với thủy điện,
Đảng bộ
tỉnh chỉ
đạo tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định số
66/2000/TTg, ngày 13/6/2000 của Thủ
tướng Chính phủ
về Một số
chính
sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương và Quyết định số 175/2003/QĐUB, ngày 23/12/2003 của UBND tỉnh về Đề án kiên cố hoá kênh mương giai đoạn 2003 2010 tỉnh Lâm Đồng. Nhằm đảm bảo độ bền của công trình, tăng hệ số sử dụng và đạt được hiệu suất thiết kế, nâng cao năng suất tưới và tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp,
đề án kiên cố hoá kênh mương đã xác định: Cần tập trung ưu tiên kiên cố
hóa một số kênh quan trọng thuộc địa bàn trọng điểm và các địa phương có lợi thế phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như Đơn Dương, Đức Trọng, Di Linh. Để có nguồn kinh phí đầu tư 19 công trình kiên cố hóa, Đảng
bộ tỉnh đã chỉ đạo cần huy động từ ngân sách Nhà nước, nguồn vốn tín dụng và vận động đóng góp của nhân dân; mặt khác, phân cấp đầu tư theo hướng ngân sách Nhà nước đầu tư kênh cấp 1, ngân sách tỉnh đầu tư kênh cấp 2, Nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân dân đóng góp xây dựng kênh cấp 3.
Đến năm 2010, số công trình thủy lợi của Tỉnh lên đến 588 công trình, đáp ứng nhu cầu tưới cho khoảng 115.000 ha, bằng 52% đất nông nghiệp cần
tưới [22, tr.26]. Hệ
thống giao thông chính
để kết
nối Lâm Đồng với các
điểm kinh tế được nâng cấp đầu tư đồng bộ, 100% các xã có đường ô tô đi lại được hai mùa.
Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển KTXH nhanh và bền vững, là nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH,HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Vì thế, từ năm 2003, Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII, Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng xác định “Chương trình phát triển KHCN và đào tạo nguồn nhân lực” là một trong 6 chương trình trọng tâm. Thực hiện
chủ trương của Đảng bộ tỉnh,
ngaỳ
21/10/2004, UBND tỉnh Lâm Đồng đã
ban hành Quyết định số 195/2004/QĐUB, Về việc phê duyệt Chương triǹ h
khoa học công nghệ vàđaò
tao
nguôǹ
nhân lưc
tin
h Lâm Đôǹ g đêń
năm
2005 vàđin
h hươń g đêń
năm 2010. Nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển KTXH của địa phương, Đảng bộ tỉnh chỉ đạo phát triển quy mô đào tạo ở tất cả các ngành học, cấp học, bậc học, đa dạng hóa loại hình đào tạo, hình thức đào tạo; xác định nội dung, nhiệm vụ cụ thể đối với từng đối tượng đào tạo. Đối với lao động nông thôn, tập trung đào tạo đại trà, ngắn hạn các nghề phổ biến cho lao động nông thôn trong tỉnh. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý, tập trung đào tạo nhằm nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phải gắn công tác sử dụng với đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Đối với cán bộ KHKT trình độ cao, cần ưu tiên cán
bộ các lĩnh vực công nghệ thông tin, CNSH; coi trọng đào tạo cán bộ KHKT phục vụ chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và công nghiệp chế biến. Nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, Đảng bộ tỉnh đã chỉ đạo thực hiện các giải pháp: Cử cán bộ KHCN đi đào tạo trong nước và nước ngoài; liên kết với các trường đại học trong nghiên cứu, triển khai các đề tài; đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo đào tạo, bồi dưỡng quốc
tế ngắn ngày tại Tỉnh để
cán bộ
KHKT được tham gia; cử
cán bộ
công
chức tham gia học tập và nghiên cứu ở nước ngoài.
Sau 4 năm thực hiện chương trình, nhìn chung chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH,HĐH và hội nhập quốc tế. Để đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng đồng bộ, tạo ra lực lượng lao động có trình độ, kỹ năng, kỹ thuật ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu lao động qua đào tạo cho các chương trình kinh tế trọng tâm của Tỉnh và doanh nghiệp trên địa bàn, ngày 20/10/2008, Tỉnh ủy Lâm Đồng đã ban hành Nghị quyết số 17NQ/TU, Về đào tạo, nâng cao và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Nghị quyết đã đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực của địa phương. Quán triệt Nghị quyết của Tỉnh ủy, ngày 24/11/2008, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Đề án đào tạo, nâng cao và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (Quyết định số 3159/QĐUBND). Đề án đã xác định các nhiệm vụ cụ thể đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp, trong quản lý, điều hành doanh nghiệp và phục vụ các lĩnh vực sản xuất. Đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, Đảng bộ chỉ đạo tập trung nâng cao chất lượng nguồn lực nông nghiệp, nông thôn bằng các hình thức hướng dẫn về KHKT và phương thức sản xuất tiên tiến cho nông dân; đào tạo phát triển ngành nghề