Phạm Vi, Đối Tượng Nghiên Cứu Và Cơ Sở Tài Liệu



125


Hình 4.32

Mặt cắt dọc theo giếng khoan HSD-4X từ mô hình độ rỗng Co-Kriging tại phân vùng 1và kết quả minh giải FMI cho thấy hệ thống khe nứt chủ yếu phân bố theo

phương Tây Bắc – Đông Nam.

125


126


Hình 4.33

Mặt cắt dọc theo giếng khoan HSD-1X và HSD-5XP từ mô hình độ rỗng Co-Kriging tại phân vùng 2 và kết quả minh giải FMI cho thấy hệ thống khe nứt chủ yếu phân

bố theo phương Đông Tây

126

127

Hình 4.34

Kết quả minh giải FMI của giếng HSD-5XP.

126


128


Hình 4.35

Mặt cắt dọc theo giếng khoan HSD-1X và VD-2X từ mô

hình độ rỗng Co-Kriging tại phân vùng 3

127


129


Hình 4.36

Mặt cắt dọc từ mô hình độ rỗng Co-Kriging qua phân

vùng 3 và phân vùng 4 cho thấy phân vùng 4 có độ rỗng kém, hệ thống nứt nẻ thưa thớt, rải rác

128


130


Hình 4.37

Mặt cắt dọc từ mô hình độ rỗng Co-Kriging qua phân

vùng 4 và phân vùng 5

129


131


Hình 4.38

Mặt cắt dọc từ mô hình độ rỗng Co-Kriging qua phân

vùng 4, 5 và 6

130

132

Hình 4.39

Kết quả minh giải FMI của giếng HSD-2X.

130

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 168 trang tài liệu này.

Đặc điểm nứt nẻ trong đá móng Granitoid mỏ hải sư đen trên cơ sở phân tích tổng hợp tài liệu địa vật lý giếng khoan và thuộc tính địa chấn - 3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT

Kí hiệu

Chú thích

1

ANN

Mạng nơ-ron nhân tạo (Artificial Neural Network)

2

HSD

Hải Sư Đen

3

BCH

Bất chỉnh hợp

4

BLI

Dải tần số hữu hạn

5

CALI

Đường kính giếng khoan (Caliper)

6

CNL

Phương pháp nơtron

7

DLL

Phương pháp đo sâu sườn

8

DT

Thời gian truyền sóng siêu âm (DT)

9

DST

Thử vỉa cần khoan

10

ĐVLGK

Địa vật lý giếng khoan

11

GR

Cường độ bức xạ gamma (Gamma ray)

12

I

Trở sóng

13

HC

Hydrocacbon

14

K

Độ thấm

15

km

Kilômet

16

LLD

Phương pháp đo điện kép sâu

17

LLS

Phương pháp đo điện kép nông

18

MD

Chiều sâu đo dọc giếng khoan

19

MLFN

Mạng nơ-ron nhiều lớp (Multi – Layer Feedforward Neural

Netword)

20

PLT

Đo trong quá trình thử vỉa (production logging test)

21

m

Mét

22

mD

Mili Đac-xi

23

ms

Mili giây

24

NGS

Phổ gamma tự nhiên

25

NPHI

Độ rỗng bằng phương pháp nơtron


26

PHIE

Độ rỗng hiệu dụng

27

PNN

Mạng nơ ron xác suất (Probabilistic Neural Network)

28

PP

Phương pháp

29

PSC

Hợp đồng phân chia sản phẩm

30

R

Điện trở suất

31

RHOB

Mật độ

32

RMS

Trung bình bình phương

33

Rt

Điện trở suất thực

34

Rw

Điện trở suất nước vỉa

35

Shl

Sét (Shale)

36

SNA

Tổng biên độ âm

37

SPA

Tổng biên độ dương

38

Sw

Độ bão hòa nước

39

TKTD

Tìm kiếm thăm dò

28

CBM

Dịch chuyển chùm tia (Control beam migration)

29

TVDSS

Chiều sâu thực thẳng đứng dưới mực nước biển (True Vertical

depth sub- Sea)

30

TWT

Thời gian truyền sóng hai chiều (Two Way Time)

31

VCHC

Vật chất hữu cơ

32

Vshl

Thể tích sét

33

@

Tại

34

ft

Bộ (foot)

35

µs

Micro giây

36

Ωm

ôm mét

37

Điện trở suất

38

FMI

Hình ảnh thành giếng khoan (Fullbore Formation MicroImager)

39

PLT

Production logging tool

40

TKTD&KT

Tìm kiếm thăm dò và khai thác


41

BH

Bạch Hổ

42

PSTM

Dịch chuyển trước cộng trong miền thời gian (pre stack time

migration)

43

PSDM

Dịch chuyển trước cộng trong miền độ sâu (pre stack depth

migration)

44

ĐB-TN

Đông Bắc – Tây Nam

45

TB-ĐN

Tây Bắc – Đông Nam

46

Đ-ĐN

Đông – Đông Nam

47

Vp

Vận tốc sóng dọc

48

Vs

Vận tốc sóng ngang


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, dầu khí đã được tìm thấy ngày càng nhiều hơn trong các đá móng nứt nẻ khác nhau trên thế giới. Tại Việt Nam nhiều mỏ dầu đã được phát hiện và khai thác trong móng granitoid nứt nẻ như các mỏ: Bạch Hổ, Rồng, Sư Tử Đen, Sư Tử Vàng, Sư Tử Nâu, Cá Ngừ Vàng, Rạng Đông, Phương Đông, Hải Sư Đen, Diamond, Ruby, Hổ Xám South, Thăng Long, Đông Đô, Đồi Mồi, Kình Ngư Trắng, Kình Ngư Trắng Nam, Kình Ngư Vàng Nam.

Tiềm năng dầu khí còn lại ở bể Cửu Long là rất lớn, trong khi đó mỏ lại nhỏ, hệ thống nứt nẻ phức tạp dẫn đến việc khoan thăm dò thẩm lượng và khai thác gặp nhiều rủi ro (ví dụ như Rạng Đông, Phương Đông, Cá Ngừ Vàng, Azurite, Hổ Xám và Hải Sư Đen). Có nhiều nguyên nhân mà trong đó nổi bật nhất là do khoan không vào các đới nứt nẻ tốt của mỏ gây thiệt hại kinh tế rất lớn. Chính vì thế việc nghiên cứu để dự đoán hệ thống nứt nẻ là rất cần và cấp thiết.

Để góp phần giải quyết nhu cầu cấp thiết trên, NCS đã chọn đề tài luận án nghiên cứu “Đặc điểm nứt nẻ trong đá móng granitoid mỏ Hải Sư Đen trên cơ sở phân tích tổng hợp tài liệu ĐVLGK và thuộc tính địa chấn”. Đây là một công trình nghiên cứu thực tiễn, có tính cấp thiết cao, sẽ đóng góp nhất định trong sản xuất và nghiên cứu, góp phần đảm bảo sản lượng dầu khí trong những năm tới.

Để thực hiện đề tài luận án, NCS tập trung phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu hiện có, nêu ra các vấn đề còn tồn tại trong công tác nghiên cứu đặc điểm nứt nẻ của đá móng granitoid tại bể Cửu Long nói chung và mỏ Hải Sư Đen nói riêng nhằm định hướng cho các công việc sẽ giải quyết của luận án: lựa chọn các phương pháp hiện đại nghiên cứu đá chứa móng nứt nẻ và xây dựng mô hình độ rỗng nứt nẻ cho móng ở mỏ Hải Sư Đen.

2. Mục đích

Mục tiêu chính của luận án là nghiên cứu đặc tính nứt nẻ của đá móng dựa trên tài liệu địa chất, địa vật lý giếng khoan và tài liệu địa chấn, từ đó lựa chọn phương pháp và tiến hành xây dựng mô hình độ rỗng trong đá móng nứt nẻ của mỏ Hải Sư Đen – bể Cửu Long.



3. Nhiệm vụ của luận án.

Để đạt được mục đích đã nêu trên các nhiệm vụ cần được giải quyết bao gồm:

Tìm hiểu tính chất của nứt nẻ trong đá móng granitoid, cơ chế hình thành và ảnh hưởng của chúng lên tài liệu ĐVLGK và địa chấn.

Tổ hợp tài liệu địa chất, địa vật lý giếng khoan, địa chấn và quan sát thực địa để làm sáng tỏ sự tồn tại của hệ thống nứt nẻ chứa dầu khí trong đá móng granitoid mỏ Hải Sư Đen.

Nghiên cứu áp dụng các phương pháp mô hình hóa nhằm tổ hợp và lựa chọn các thuộc tính địa chấn với kết quả phân tích tổng hợp tài liệu địa vật lý giếng khoan, đo kiểm tra khai thác (PLT), để xây dựng mô hình độ rỗng chứa dầu khí trong đá móng granitoid trong khu vực nghiên cứu.

4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu và cơ sở tài liệu

Phạm vi nghiên cứu là vùng mỏ Hải Sư Đen thuộc Lô 15-2/01, nằm ở sườn Tây Bắc bể Cửu Long. Đối tượng nghiên cứu chính là đá móng granitoid.

Tài liệu dùng trong luận án.

Tài liệu địa chất bể Cửu Long.

Tài liệu địa chấn 3D xử lý bằng CBM (controlled beam migration) và APSDM (Anisotropy pre stack depth migration) năm 2009 của mỏ Hải Sư Đen.

Tài liệu địa vật lý giếng khoan của 7 giếng: HSD-1X, HSD-2X/ST, HSD-3X, HSD-4X, HSD-5XP, VD-1X, VD-2X, đo kiểm tra khai thác, thử vỉa tại khu vực mỏ Hải Sư Đen.

Các tài liệu nghiên cứu địa chất và kiến tạo lô 15-2/01.

5. Nội dung nghiên cứu

Tổng hợp tài liệu địa chất, kiến tạo, địa vật lý và giếng khoan ở khu vực mỏ Hải Sư Đen nhằm làm sáng tỏ các đặc điểm địa chất, địa vật lý, cơ chế hình thành và biến đổi của nứt nẻ trong móng mỏ Hải Sư Đen.

Phân tích, minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan và mẫu lõi để xác định độ rỗng nứt nẻ trong đá móng của các giếng khoan khu vực mỏ Hải Sư Đen.


Minh giải tài liệu địa chấn 3D và phân tích khả năng của các thuộc tính địa chấn trong dự báo nứt nẻ mỏ Hải Sư Đen.

Ứng dụng các phần mềm hiện có (Petrel) để lựa chọn tổ hợp tối ưu các thuộc tính địa chấn trong xây dựng mô hình độ rỗng nứt nẻ cho đá móng granitoid.

Nghiên cứu tích hợp các kết quả minh giải độ rỗng từ tài liệu giếng khoan và phân tích thuộc tính địa chấn kết hợp với các thông tin địa chất và kiến tạo trong vùng bằng phương pháp kết hợp các công cụ toán học: địa thống kê và mạng nơron.

6. Phương pháp nghiên cứu.

Phân tích tổng hợp tài liệu địa vật lý giếng khoan, đo kiểm tra khai thác, thử vỉa trong khu vực nghiên cứu để xác định đặc điểm của các hệ thống nứt nẻ, tính toán độ rỗng.

Phân tích tổ hợp tài liệu địa chấn ba chiều (thuộc tính địa chấn) với tài liệu địa vật lý giếng khoan để xác định sự phân bố và đặc tính của các đới nứt nẻ trong móng granitoid.

Xây dựng mô hình độ rỗng bằng cách kết hợp phương pháp mạng nơron nhân tạo ANN và thuật toán địa thống kê Co-Kriging.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học.

Làm sáng tỏ khả năng, công nghệ và kỹ thuật áp dụng các phương pháp minh giải địa chấn hiện đại (thuộc tính địa chấn) tích hợp với phân tích tài liệu địa vật lý giếng khoan và các tài liệu địa chất – kiến tạo khác để xây dựng được mô hình độ rỗng nứt nẻ trong đá móng granitoid.

Ý nghĩa thực tiễn.

Góp phần làm sáng tỏ đặc điểm phân bố các đới nứt nẻ và xây dựng mô hình độ rỗng trong đá móng granitoid, từ đó giúp nâng cao hiệu quả khai thác dầu khí ở mỏ Hải Sư Đen.

Các kết quả nghiên cứu của luận án không chỉ cung cấp thông tin bổ sung phục vụ trực tiếp cho việc khai thác dầu khí ở mỏ Hải Sư Đen, mà còn có thể ứng dụng để nghiên cứa cho các mỏ khai thác dầu khí trong đá móng nứt nẻ bể Cửu Long.



8. Luận điểm bảo vệ.

Luận điểm 1: Đá móng ở mỏ Hải Sư Đen là khối đá magma đa khoáng, bị xuyên cắt bởi các đai mạch phun trào, tồn tại các đới nứt nẻ rất phức tạp. Các đới nứt nẻ trong móng có những đặc điểm riêng biệt thể hiện qua tài liệu địa vật lý giếng khoan và các thuộc tính địa chấn. Với tài liệu địa chấn thu được từ công nghệ thu nổ và xử lý hiện đại, lựa chọn các thuộc tính địa chấn cần thiết để tích hợp với tài liệu địa vật lý giếng khoan, cho phép ta không những phát hiện, khoanh định các đới nứt nẻ trong đá móng granitoid mà còn dự đoán cả các đặc điểm của chúng như phương phát triển và hướng cắm.

Luận điểm 2: Phép kết hợp giữa phương pháp mạng nơron nhân tạo (ANN) và phương pháp địa thống kê (Co-Kriging) và khả năng tổ hợp có trọng số các thuộc tính địa chấn, kết quả minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan và các thông tin địa chất – kiến tạo có được trong vùng nghiên đã cho phép xây dựng được mô hình độ rỗng nứt nẻ trong đá móng granitoid mỏ Hải Sư Đen với độ chính xác và độ tin cậy cao.

9. Những điểm mới của luận án

- Lần đầu tiên mô hình độ rỗng nứt nẻ trong móng granitoid mỏ Hải Sư Đen đã được xây dựng bằng phương pháp mạng nơron nhân tạo và phương pháp địa thống kê. Mô hình có sự phù hợp tốt với kết quả khoan, minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan và thử vỉa.

- Khẳng định khả năng và vai trò quan trọng của các thuộc tính địa chấn và tài liệu địa vật lý giếng khoan trong nghiên cứu các hệ thống nứt nẻ trong móng granitoid mỏ Hải Sư Đen và các khu vực khác có các đặc điểm địa chất dầu khí tương tự.

10. Cấu trúc luận án.


Nội dung luận án bao gồm: phần mở đầu, 4 chương , kết luận và kiến nghị, danh sách tài liệu tham khảo và các công trình khoa học. Toàn bộ luận án được trình bày trong 137 trang đánh máy khổ giấy A4, 132 hình vẽ, 4 biểu bảng và 33 tài liệu tham khảo.

Ngày đăng: 09/05/2022