cải cách cơ bản công tác phân tích, dự báo tổng nguồn lực dành cho khu vực công. Trên cơ sở giới hạn tổng nguồn lực, quản lý chi phải kiểm soát được tổng nhu cầu trong phạm vi nguồn lực cho phép.
Ba là, quản lý chi NSNN phải hướng tới việc phân bổ các nguồn lực có hạn đã được xác định cho các ưu tiên phát triển KTXH trên địa bàn, khắc phục cơ bản việc phân chia ngân sách dàn trải, không thống nhất giữa các năm. Phân bổ ngân sách phải thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhất là chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ từng ngành. Cải cách tiền lương cũng vẫn là một trong những lĩnh vực ưu tiên trong giai đoạn tới vì đây là gốc rễ để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Lĩnh vực không kém phần quan trọng là việc nâng cao chất lượng và tính công bằng trong việc cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, hướng tới sự phát triển bền vững của địa phương...
Bốn là, quản lý chi NSNN phải tập trung nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Hiệu quả là thước đo quan trọng hàng đầu của mọi hoạt động quản lý kinh tế. Nếu việc sử dụng ngân sách không hiệu quả thì lãng phí nguồn tài chính của Nhà nước và của các địa phương. Do vậy, hoàn thiện quản lý chi ngân sách phải tập trung nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Thực hiện phân bổ ngân sách theo các ưu tiên chiến lược địa phương, ở những góc độ nhất định, sẽ khắc phục được những bất cập về hiệu quả sử dụng vốn gắn với việc phân chia nguồn ngân sách dàn trải, không kịp thời, không gắn với các kết quả hoạt động. Tuy nhiên, để sử dụng ngân sách thực sự có hiệu quả cần phải cải tổ cơ bản cả về cơ chế, chính sách và phương thức lựa chọn các đề án, dự án chi ngân sách. Đối với những lĩnh vực khu vực tư nhân có thể đảm nhiệm thì nên điều chỉnh lại phạm vi can thiệp của Nhà nước, tăng cường áp dụng các động cơ kinh tế thị trường trong từng khâu, từng giai đoạn của việc cung cấp dịch vụ, hàng hóa công cộng. Ngay cả đối với các lĩnh vực Nhà nước phải đứng ra cung cấp, cũng cần áp dụng các công cụ phân tích kinh tế (Phân tích chi phí - lợi ích) để lựa chọn các cách thức có chi phí thấp nhất. Gắn ngân sách với các kết quả đầu ra và tạo ra các hình thức thưởng - phạt trên cơ sở kết quả đạt được cũng cần phải từng bước áp dụng nhằm nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách…
Năm là, quản lý chi NSNN phải hướng tới mục tiêu phát triển KTXH địa phương. Một trong những chức năng, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Nhà nước và của chính quyền các địa phương là đảm bảo sự phát triển KTXH. Phát triển KTXH là sự tăng trưởng kinh tế bền vững, tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân và phát triển văn hóa. Các hoạt động chi sự nghiệp của Nhà nước và của chính quyền các địa phương là để tạo nền tảng cho phát triển KTXH. Chi đầu tư phát triển là chi trực tiếp tạo kết cấu hạ tầng cho phát triển KTXH. Với những ý nghĩa như vậy, hiển nhiên, quản lý chi NSNN phải hướng tới mục tiêu phát triển KTXH của địa phương. Điều này có nghĩa là, quản lý chi NSNN phải xuất phát từ định hướng phát triển KTXH của địa phương, phục vụ các mục tiêu phát triển KTXH địa phương và phải đảm bảo để quá trình chấp hành chi ngân sách hướng đến phục vụ các mục tiêu phát triển KTXH của địa phương.
3.2.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách địa phương tỉnh Viêng Chăn
Một là, hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước tỉnh Viêng Chăn phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong điều kiện hội nhập quốc tế việc điều chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước phù hợp với thông lệ quốc tế và một tất yếu khách quan, trong đó có công tác quản lý chi NSNN ở cả cấp trung ương và cấp địa phương. Thêm vào đó, các thông lệ quốc tế tốt là những hoạt động đã được minh chứng tính hiệu quả và phù hợp ở nhiều quốc gia trên thế giới. Để hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN phù hợp với các thông lệ quốc tế đòi hỏi phải xem xét tình hình thực tiễn quản lý chi NSNN ở địa phương và mức độ phù hợp với các thông lệ quốc tế tốt. Trên cơ sở đó, áp dụng đồng bộ các giải pháp liên quan đến toàn bộ quy trình quản lý NSNN, từ khâu lập kế hoạch đến chấp hành chi NSNN, quyết toán và thanh tra, kiểm tra, kiểm toán NSNN.
Hai là, từng bước hiện đại hóa quản lý chi NSNN theo hướng quản lý chi theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chương trình ngân sách. Hiện đại hóa quản lý chi ngân sách cần được coi là quan điểm chủ đạo khi hoàn thiện quản lý chi NSNN. Hiện đại hóa quản lý chi NSNN cần được hiểu trên cả phương diện phương pháp,
quy trình nghiệp vụ và công nghệ quản lý chi NSNN. Theo đó, những định hướng cơ bản để triển khai quan điểm này là phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị SDNS; thực hiện phân loại các khoản chi ngân sách nhà nước theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình quản lý chi hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các đơn vị SDNS nhà nước trên địa bàn tỉnh Viêng Chăn.
Ba là, tiến hành đồng bộ cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý chi NSNN với quá trình cải cách nền hành chính quốc gia. Đây là quan điểm quan trọng cần quán triệt khi hoàn thiện quản lý chi NSNN, bởi lẽ, bộ máy quản lý chi NSNN ở cả cấp trung ương và cấp địa phương đều là một bộ phận cấu thành của hệ thống bộ máy Nhà nước. Nước CHDCND Lào đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia, do vậy, tiến trình cải cách nền hành chính quốc gia phải được tiến hành đồng bộ để đảm bảo sự thông suốt của công cuộc cải cách. Nếu các thủ tục hành chính trong quản lý chi NSNN không đồn bộ với các hoạt động cải cách hành chính nhà nước thì sẽ gây trở ngại, tạo các nút thắt trong quá trình giải quyết các thủ tục quản lý liên ngành. Quan điểm này đòi hỏi, quá trình hoàn thiện quản lý chi NSNN của tỉnh Viêng Chăn phải là một bộ phận của chương trình cải cách hành chính của tỉnh và quá trình cải cách thủ tục hành chính trong quản lý chi NSNN phải kết nối, liên thông với hoạt động cải cách hành chính của tất cả các cơ quan nhà nước có liên quan.
Bốn là, việc hoàn thiện quản lý chi NSNN cần được thực hiện trên cơ sở cơ quan công quyền chuyên nghiệp và hiện đại. Cơ quan công quyền vừa là cơ quan thực hiện quyền lực nhà nước, quản lý xã hội, vừa là cơ quan trực tiếp chi ngân sách và quản lý chi NSNN. Vì lẽ đó, cần quán triệt quan điểm xây dựng cơ quan công quyền hiện đại làm cơ sở nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN. Theo đó, cơ cấu - tổ chức bộ máy cơ quan quản lý NSNN tỉnh Viêng Chăn cần tinh gọn, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và chuyên nghiệp. Chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy, bảo đảm thực hiện đầy đủ 3 chức năng: (i) Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước; (ii) Quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ và (iii) Tổng kế toán nhà nước.
Năm là, coi con người là yếu tố trung tâm của quá trình hoàn thiện quản lý chi NSNN, bởi lẽ, con người là yếu tố quyết định mọi thành bại của mọi hoạt động quản lý, trong đó có quản lý chi NSNN ở cả cấp Trung ương và địa phương. Theo đó, cần hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý cán bộ theo hướng nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ; chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ chuyên môn cao; sắp xếp và hợp lý hóa nguồn nhân lực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức và cơ chế quản lý mới của các đơn vị quản lý NSNN tỉnh Viêng Chăn.
3.2.3. Yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách địa phương tỉnh Viêng Chăn
Để đạt được mục tiêu phát triển KT-XH địa phương và thích ứng với những thay đổi nêu trên, quản lý chi NSNN của tỉnh Viêng Chăn trong giai đoạn đến năm 2030 cần phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
Một là, quản lý chi NSNN địa phương phải đảm bảo kinh phí kịp thời và đầy đủ cho tỉnh Viêng Chăn thực hiện các nhiệm vụ, sứ mệnh tương ứng của mình trong công cuộc phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh. Đây là yêu cầu tất yếu khi hoàn thiện quản lý chi ngân sách tỉnh Viêng Chăn, bởi lẽ, chi ngân sách địa phương là để phục vụ hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và các hoạt động ĐTPT và những hoạt động này đều cần nguồn kinh phí kịp thời và đầy đủ. Yêu cầu này đòi hỏi công tác quản lý chi ngân sách địa phương phải được giải ngân đúng tiến độ theo yêu cầu công việc. Thêm vào đó, để thúc đẩy kinh tế tỉnh tăng trưởng và phát triển bền vững, trong khi chưa có những thay đổi mạnh ở các thành phần kinh tế khác, trong tương lai gần vẫn phải tăng quy mô chi ĐTPT từ NSNN. Bởi vì, tăng chi đầu tư công trực tiếp làm tăng tổng cung, tổng cầu, không những đóng góp trực tiếp cho tăng trưởng kinh tế, mà còn thu hút đầu tư tư nhân tăng trưởng theo. Tuy nhiên, cần lựa chọn lĩnh vực đầu tư từ NSNN để đạt được tác động lan tỏa tích cực nhiều nhất, đồng thời hạn chế tối đa cạnh tranh trực tiếp với đầu tư tư nhân, bởi vì việc tăng quy mô nguồn thu trong ngắn và trung hạn được dự báo là rất hạn chế, nên yêu cầu đặt ra
đối với quản lý chi NSNN cấp tỉnh là phải kế hoạch hóa được nhu cầu chi trên cơ sở đảm bảo các cân đối vững chắc về thu - chi, về vay nợ nhằm đảm bảo vừa ổn định, vừa thúc đẩy KT-XH phát triển.
Hai là, do nguồn lực hạn chế trong khi nhu cầu đầu tư tương đối lớn, nên quản lý chi NSNN của tỉnh phải phân bổ tập trung, trực tiếp cho các nội dung và mục tiêu phát triển ưu tiên của địa phương. Trong các nhiệm vụ phát triển KT-XH của địa phương sẽ có những nhiệm vụ cấp bách và những nhiệm vụ chưa thực sự cấp bách, có những nhiệm vụ có tác động lớn đến nhiều đối tượng khác nhau và có những nhiệm vụ tác động ở phạm vi hẹp… Với nguồn lực tài chính có hạn, việc xác định thứ tự ưu tiên là yêu cầu tất yếu. Theo đó, việc phân bổ NS giai đoạn tiếp sau cần thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc ưu tiên phân bổ vốn đầu tư cho các dự án có hiệu quả lớn nhất, tác động lan tỏa tích cực nhất.
Ba là, hoàn thiện quản lý chi NSNN phải góp phần đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động đầu tư. Hiệu quả là yêu cầu tất yếu của mọi hoạt động quản lý kinh tế. Hiệu quả của hoạt động đầu tư của NSNN phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có hoạt động quản lý chi NSNN. Theo đó, dưới góc độ quản lý chi NSNN thì cần lựa chọn các phương thức sử dụng tài sản đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cao nhất cho tỉnh Viêng Chăn.
Bốn là, quản lý chi NSNN cần từng bước tạo dựng cơ chế gắn kết kinh phí đầu tư với kết quả cung cấp dịch vụ công. Gắn kết kinh phí đầu tư với kết quả càng chặt chẽ thì sử dụng nguồn NS càng có hiệu quả cao. Việc đánh giá, giám sát của người đóng thuế/người thụ hưởng đối với chi NSNN cũng cụ thể hơn, rõ ràng hơn.
Năm là, quản lý chi NSNN cần phải hướng tới góp phần thực hiện các mục tiêu dài hạn của địa phương. Trong khi thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của giai đoạn đến năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030, quản lý chi NSNN đồng thời phải tính đến mục đích phát triển lâu dài trên địa bàn, kết hợp hài hòa giữa ưu tiên cho chi đầu tư phát triển ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, thúc đẩy phát triển đồng đều giữa các vùng, miền trên địa bàn với tập trung cải thiện môi trường đầu tư ở những khu vực có lợi thế và chi phí đầu tư thấp. Nâng cao mức sống của nhân dân phải dựa trên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao nhận thức và kỹ năng lao động
với năng suất cao cho người dân.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH VIÊNG CHĂN, NƯỚC CHDCND LÀO
3.3.1. Nhóm các giải pháp về thể chế, cơ chế, chính sách
3.3.1.1. Rà soát, hoàn thiện chế độ, chính sách, định mức chi ngân sách
Trong điều kiện Luật NSNN đang thực thi hiện nay tại Lào và Luật Đầu tư công mở rộng phân cấp quyền chủ động cho chính quyền địa phương trong dự toán và điều hành NSĐP trung hạn, xây dựng kế hoạch đầu tư công 5 năm, tỉnh Viêng Chăn cần rà soát lại, hoàn thiện chế độ, hệ thống chính sách, định mức chi NSĐP đã ban hành để điều chỉnh theo cho phù hợp với thực tiến, tình hình KTXH tỉnh Viêng Chăn theo các hướng sau đây:
Thứ nhất, đối với các định mức do TW ban hành, cần tích cực rà soát, kiến nghị TW thay đổi những chính sách, định mức không còn phù hợp. Ví dụ như định mức NS chi giáo dục và thể thao, chi cho bệnh viện, chi quản lý hành chính… Trong điều kiện chính sách của TW chưa thay đổi kịp thời, cần có những chính sách bổ trợ để giảm mức độ không phù hợp của chính sách chung đối với địa phương.
Thứ hai, trong phạm vi thẩm quyền của tỉnh Viêng Chăn, Sở Tài chính cần tham mưu cho UBND và HĐND tỉnh điều chỉnh các chế độ, chính sách, định mức chi NSĐP cho phù hợp với điều kiện đặc thù riêng của tỉnh. Cụ thể như sau:
- Quy định các nguyên tắc, khung (trần, sàn) để thực hiện các chế độ, chính sách, định mức do tỉnh quy định, trên cơ sở đó mở rộng quyền xây dựng các định mức gắn với các đặc điểm chuyên môn kỹ thuật chuyên sâu của các đơn vị thụ hưởng NS, bởi vì, chỉ có những người quản lý chuyên sâu mới có thể tiến hành xây dựng các định mức chi cho các hoạt động của họ một cách chính xác và phù hợp nhất. Tuy nhiên, để các đơn vị chuyên môn thụ hưởng NS không xây dựng định mức quá cao, cần thẩm định sát thực các định mức bằng các hội đồng chuyên môn có uy tín để đảm bảo tính phù hợp với khả năng chi trả của NSĐP.
- Ở những lĩnh vực có thể khoán, nên quy định rõ gói kinh phí khoán vừa theo khả năng tài trợ của NSĐP, vừa phù hợp với chi phí thực tế thực hiện hoạt động, cho phép đơn vị chuyên môn thụ hưởng NS điều chỉnh kinh phí giữa các khâu
công việc trong quy trình hoạt động của họ nhằm sử dụng NS một cách hợp lý nhất.
Thứ ba, đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và xã hội hóa cung cấp dịch vụ công. Tăng cường cơ chế tự chủ là một trong những chủ trương có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao trách nhiệm của đơn vị hành chính và sự nghiệp công lập. Tự chủ của các đơn vị bao gồm nhiều mặt: về tổ chức và biên chế, về thực hiện chức năng nhiệm vụ và về tài chính. Khi thực hiện cơ chế tự chủ, Nhà nước quy định khung pháp luật về các mức độ tự chủ, phương thức thực hiện tự chủ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan về tự chủ, cơ chế kiểm soát, đánh giá để đảm bảo các đơn vị sử dụng NS hoàn thành nhiệm vụ được giao với kết quả tốt nhất và tiết kiệm chi NSNN. Đẩy mạnh tự chủ của các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập cũng rất phù hợp với định hướng tăng cường quản lý NSNN theo đầu ra, kết quả. Với tầm quan trọng và ý nghĩa như vậy, Nhà nước CNDCND Lào đã chỉ đạo và Chính phủ đã có các văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Trong thời gian tới, tỉnh Viêng Chăn cần đẩy mạnh thực hiện chủ trương này. Muốn thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì cần rà soát hoàn thiện chế độ, chính sách, định mức chi và các quy định về xác định nhiệm vụ, xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Nhận định này của NCS cũng khá phù hợp với kết quả khảo sát. Theo kết quả điều tra, phỏng vấn với 150 cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý NSNN tại các đơn vị thụ hưởng NSNN trên địa bàn về mức độ và yêu cầu rà soát lại, hoàn thiện chế độ, hệ thống chính sách, định mức chi ngân sách được tổng hợp trong bảng 3.1.
Bảng số liệu trên cho thấy, theo số liệu điều tra thu thập tại các đơn vị thụ hưởng ngân sách về các điều kiện cần để đơn vị có thể quản lý chi ngân sách theo kết quả đầu ra, có đến 87,6% người được hỏi đồng ý đơn vị cần được tự chủ về bộ máy, 76,7% đồng ý cần được khoán rõ nhiệm vụ cho đơn vị, 79,1% đồng ý đơn vị được tự chủ về tuyển chọn nhân sự và trả lương, 79,8% đồng ý cơ quan quản lý cấp trên đánh giá đơn vị theo kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao. Như vậy, cần phải tích cực triển khai cơ chế khoán hành chính và chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập
sang hoạt động theo cơ chế tự chủ.
Bảng 3.1. Đánh giá của cán bộ trong các cơ quan thụ hưởng ngân sách về rà soát, hoàn thiện chế độ, chính sách, định mức chi NSNN
ĐVT: Người phỏng vấn; Tỷ lệ %
Nội đung điều tra, phỏng vấn | Tổng số/ tỷ lệ % | Mức độ đánh giá (Likert 5 điểm) | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |||
1 | Cần thiết nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức mới | 150 | 2 | 8 | 51 | 50 | 39 |
100 | 1,03 | 5,64 | 33,85 | 33,33 | 26,15 | ||
2 | Đổi cơ chế quyết toán ngân sách Nhà nước | 150 | 1 | 22 | 65 | 28 | 34 |
100 | 0,5 | 14,84 | 43,41 | 18,68 | 22,53 | ||
3 | Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể đơn vị thụ hưởng NSNN xây dựng các định mức chi NS | 150 | 4 | 7 | 74 | 30 | 34 |
100 | 2,72 | 4,89 | 49,46 | 20,11 | 22,83 | ||
4 | Xây dựng và ban hành các chuẩn mực đo lường kết quả hoàn thành nhiệm vụ theo lĩnh vực, ngành | 150 | 28 | 17 | 60 | 43 | 2 |
100 | 18,58 | 11,48 | 39,89 | 28,42 | 1,64 | ||
5 | Đổi cơ chế quyết toán ngân sách Nhà nước | 150 | 23 | 26 | 78 | 19 | 4 |
100 | 15,3 | 17,49 | 51,91 | 12,57 | 2,73 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Của Cán Bộ Trong Các Cơ Quan Quản Lý Ngân Sách Về Lập Dự Toán Chi Đtpt Ngân Sách Tỉnh Viêng Chăn Giai Đoạn 2016 - 2020
- Về Kiểm Soát, Thanh Tra, Kiểm Toán Chi Ngân Sách Nhà Nước Tỉnh Viêng Chăn
- Định Hướng Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Tỉnh Viêng Chăn Đến Năm 2025, Tầm Nhìn 2030
- Hình Thành Khung Chính Sách Kinh Tế Nhiều Năm Và Hoàn Thiện Chiến Lược Phát Triển Ktxh Làm Cơ Sở Xây Dựng Dự Toán Ngân Sách Dài Hạn
- Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào - 20
- Nâng Cao Hiệu Quả Kiểm Tra, Thanh Tra Quản Lý Và Sử Dụng Ngân Sách Địa Phương
Xem toàn bộ 197 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả khảo sát của nghiên cứu sinh Khamla.
Kết quả điều tra cũng cho thấy, đối với các cơ quan, bộ phận thực thi cơ chế khoán 89,1% số người được hỏi kiến nghị cần ban hành các chuẩn mực đo lường kết quả hoàn thành nhiệm vụ theo lĩnh vực, ngành; 93,8% kiến nghị nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức mới; 86,8% kiến nghị tăng cường chức năng hướng dẫn