- Các nguyên nhân suy tim:
1. Suy tim do bệnh động mạch vành: Chẩn đoán nếu có các điều kiện sau:
+ Có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc tái tưới máu bằng can thiệp động mạch vành qua da hoặc phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành
+ Hẹp ≥ 75% thân chung động mạch vành trái hoặc đoạn gần động mạch liên thất trước khi chụp động mạch vành qua da
+ Hẹp ≥ 75% hai hoặc nhiều hơn nhánh động mạch vành khi chụp động mạch vành qua da
+ Có hình ảnh nhồi máu cơ tim trên điện tâm đồ theo mã Minnesota [46].
2. Suy tim do bệnh cơ tim giãn: gồm các trường hợp suy tim với giãn buồng thất, bề dày thành tâm thất bình thường hoặc giảm và giảm khả năng co bóp cơ tim mà không có tình trạng tăng gánh thể tích hoặc áp lực kèm theo như do bệnh động mạch vành, bệnh van tim, bệnh tăng huyết áp,....
3. Suy tim do bệnh van tim: có bệnh van tim nặng theo định nghĩa của AHA 2017, bao gồm hở van hai lá, hở hoặc hẹp van động mạch chủ.
4. Suy tim do THA: có tiền sử THA hoặc có tổn thương cơ quan đích khác (đáy mắt, thận) do THA; không phải suy tim do bệnh mạch vành hay bệnh van tim.
- Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim:
Dùng thuốc tại | Dùng thuốc liên | Quy ước | |
Không | Không/Có | Không/Có | Không tuân thủ |
Có | Không | Không/Có | Không tuân thủ |
Có | Có | Không | Không tuân thủ |
Có | Có | Có | Tuân thủ |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm trên 65 tuổi - 4
- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm trên 65 tuổi - 5
- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm trên 65 tuổi - 6
- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm trên 65 tuổi - 8
- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm trên 65 tuổi - 9
- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm trên 65 tuổi - 10
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
- Đánh giá khả năng sinh hoạt theo thang điểm ECOG-PS [46]:
Tiêu chuẩn | |
0 | Không có triệu chứng lâm sàng, khỏe mạnh |
1 | Có triệu chứng, giảm khả năng lao động |
2 | Có triệu chứng, thời gian nằm < 50% thời gian thức |
3 | Có triệu chứng, thời gian nằm > 50% thời gian thức |
4 | Nằm toàn bộ thời gian, phục vụ tại giường |
5 | Tử vong |
2.5.3. Các phương pháp thống kê áp dụng trong nghiên cứu:
Nghiên cứu của chúng tôi áp dụng các phương pháp thống kê dựa trên các tiêu chuẩn như sau [52]:
+ Biến định tính được mô tả bằng tần số, tỷ lệ % và được kiểm định bằng phép kiểm Chi bình phương. Sự so sánh khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
+ Biến định lượng có phân phối chuẩn được mô tả bằng trung bình ± độ lệch chuẩn và được kiểm định bằng phép kiểm T-test.
+ Tính tỷ suất chênh OR để tìm mối liên quan giữa các biến số.
+ Mô hình phân tích hồi quy đơn biến được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau tới tình trạng tuân thủ điều trị.
+ Tìm mối liên quan giữa sự tuân thủ điều trị với biến cố tử vong và tái nhập viện qua theo dõi: Đường biểu diễn sống còn bằng phương pháp Kaplan-Meier, kiểm định logrank.
+ Phân tích hồi quy Cox đa biến: mô hình này giúp xác định các yếu tố nguy cơ độc lập của tử vong do mọi nguyên nhân và tái nhập viện ở đối tượng bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm ≥ 65 tuổi. Trước hết, chúng tôi tiến hành xác định giá trị tỷ số nguy cơ HR (KTC 95%) và p đối với từng biến số được đưa vào phân tích hồi quy Cox đa biến nhằm xác định giá trị hiệu chỉnh, từ đó xác định được các yếu tố nguy cơ độc lập của tử vong và tái nhập viện.
+ Xác định khả năng dự đoán của các yếu tố nguy cơ tới biến cố tử vong và tái nhập viện với biểu đồ ROC và xác định độ chính xác của các yếu tố này trong tiên lượng biến cố tử vong và tái nhập viện với đường cong AUC.
Giá trị p<0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
2.6. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ tiến hành thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án, không can thiệp trên người bệnh, không làm sai lệch kết quả điều trị của người bệnh.
- Nghiên cứu nhằm mục đích làm nguồn tư liệu phục vụ nghiên cứu khoá luận của bản thân và là tài liệu tham khảo cho quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu có sự đồng ý của nhà trường, cơ sở tiến hành nghiên cứu và sự tham gia tự nguyện của đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu có quyền từ chối hoặc rút lui khi tham gia nghiên cứu.
- Trước khi tham gia, đối tượng nghiên cứu được cung cấp rõ ràng, đầy đủ thông tin liên quan đến mục tiêu và nội dung nghiên cứu, mọi thông tin của bệnh nhân trong hồ sơ đều được giữ bí mật.
- Hồ sơ nghiên cứu đảm bảo không bị hỏng, không bị thất lạc, sao chép. Các kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và chính xác.
- Đảm bảo trích dẫn chính xác về nguồn tài liệu tham khảo.
- Các thông tin về đối tượng nghiên cứu sẽ được đảm bảo bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học.
- Kết quả nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, tin cậy, chính xác.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu hồi cứu 151 bệnh nhân Suy tim có phân suất tống máu giảm ≥ 65 tuổi giảm được điều trị ngoại trú tại Viện Tim Mạch – Bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian 2 năm từ 2018-2020. Thời gian theo dõi trung bình của các bệnh nhân là 36,8 ± 9,9 tháng. Các bệnh nhân được chia thành hai nhóm sau:
1. Nhóm 1: Gồm 81 bệnh nhân từ 65 – 79 tuổi
2. Nhóm 2: Gồm 70 bệnh nhân ≥ 80 tuổi
3.1. Đặc điểm chung của các nhóm đối tượng nghiên cứu
Trong 151 bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm đủ tiêu chuẩn tiến hành nghiên cứu, có 81 bệnh nhân trong độ tuổi từ 65 – 79 tuổi (chiếm 54%) và 70 bệnh nhân trên 80 tuổi (chiếm 46%). Phân bố bệnh nhân ở hai nhóm tuổi được biểu hiện bằng biểu đồ sau:
65-79 tuổi
≥ 80 tuổi
46%
54%
Biểu đồ 3.1 Phân bố lượng bệnh nhân ở các nhóm tuổi
Các đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu trong hai nhóm tuổi được trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 3.1 Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Tổng (N=151) | Nhóm 1 (n=81) | Nhóm 2 (N=70) | p | ||
Tuổi trung bình | 77,06 ± 9 | 69,7 ± 3,791 | 85,7 ± 4,384 | 0,48 | |
Giới tính | Nam | 96 (64%) | 45 (55,6%) | 51 (73,9%) | 0,028 |
Nữ | 55 (36%) | 36 (44,4%) | 19 (21,6%) | ||
Dân tộc | Kinh | 151 | 81 | 70 | |
Khác | 0 (0%) | 0 (0%) | 0 (0%) | ||
Đối tượng | Bảo hiểm | 142 (94%) | 78 (96,3%) | 64 (91,3%) | 0,459 |
Không bảo hiểm | 9 (6%) | 3 (3,7%) | 6 (8,7%) | ||
Tiền sử hút thuốc | Có | 42 (28%) | 21 (25,9%) | 21 (30,4%) | 0,723 |
Không | 109 (72%) | 60 (74,1%) | 49 (69,6%) | ||
Tiền sử uống rượu | Có | 27 (18%) | 15 (18,5%) | 12 (17,4%) | 0,918 |
Không | 124 (82%) | 66 (81,5%) | 58 (82,6%) | ||
Tiêm vaccine Covid 19 | ≥ 3 mũi | 49 (32%) | 45 (55,6%) | 4 (4,3%) | <0.01 |
< 3 mũi | 102 (68%) | 36 (44,4%) | 66 (95,7%) |
Nhận xét: Sự khác biệt về độ tuổi trung bình, dân tộc, đối tượng bảo hiểm y tế, tiền sử hút thuốc lá, tiền sử uống rượu không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn so với bệnh nhân nữ ở cả hai nhóm ĐTNC. Nhóm ĐTNC trên 80 tuổi có tỷ lệ tiêm phòng đủ 3 mũi vaccine Covid-19 thấp hơn so với nhóm còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
94
79
80
65
65-79 tuổi ≥ 80 tuổi
Tuổi nhỏ nhất Tuổi lớn nhất
Biến thiên tuổi ở các nhóm ĐTNC được biểu hiện bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.2 Biến thiên tuổi ở các nhóm đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Độ tuổi lớn nhất ghi nhận được ở hai nhóm ĐTNC là 94 tuổi. Sự chênh lệch về số tuổi lớn nhất và nhỏ nhất ở cả hai nhóm ĐTNC đều là 14 tuổi.
Bảng 3.2 Trình độ học vấn của các nhóm đối tượng nghiên cứu
Nhóm 1 (n = 81) | Nhóm 2 (n = 70) | p | |
Không đi học | 0 (0%) | 7 (8,7%) | 0.07 |
Cấp 1 | 9 (11,1%) | 18 (26,1%) | |
Cấp 2 | 30 (37%) | 36 (52,2%) | |
Cấp 3 | 27 (33,3%) | 6 (8,7%) | |
Trung cấp – cao đẳng | 12 (14,8%) | 3 (4,3%) | |
Đại học | 3 (3,7%) | 0 (0%) |
Nhận xét: Sự khác biệt về trình độ học vấn giữa hai nhóm ĐTNC không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Tỷ lệ đối tượng học hết cấp 2 là cao nhất ở cả hai nhóm, lần lượt là 37% và 52,2%.
Bảng 3.3 Tình trạng hôn nhân của các đối tượng nghiên cứu
Nhóm 1 (n = 81) | Nhóm 2 (n = 70) | p | |
Độc thân | 3 (3,7%) | 0 (0%) | 0,142 |
Sống với vợ/chồng | 72 (88,9%) | 51 (73,9%) | |
Góa | 6 (7,4%) | 19 (26,1%) |
Nhận xét: Sự khác biệt về tình trạng hôn nhân giữa hai nhóm ĐTNC không có ý nghĩa thống kê với p = 0,142. Hầu hết các ĐTNC đều sống với vợ/chồng.
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở các nhóm đối tượng nghiên cứu:
Bảng 3.4 Thông tin liên quan đến bệnh lý suy tim của các nhóm
Nhóm 1 (n = 81) | Nhóm 2 (n = 70) | Tổng (N = 151) | p | ||
Có bệnh đồng mắc | Có | 36 (44,4%) | 28 (39,1%) | 64 (42%) | 0,704 |
Không | 45 (55,6%) | 42 (60,9%) | 87 (58%) | ||
Bệnh đồng mắc | Tăng huyết áp | 21 (25,9%) | 21 (30,4%) | 42 (28%) | 0,723 |
Đái tháo đường | 9 (11,1%) | 3 (4,3%) | 12 (8%) | 0,368 | |
Rối loạn mỡ máu | 15 (18,5%) | 6 (8,7%) | 21 (14%) | 0,318 | |
Trầm cảm / Rối loạn giấc ngủ | 3 (3,7%) | 6 (8,7%) | 9 (6,0%) | 0,459 | |
Hen / COPD | 15 (18,5%) | 3 (4.3%) | 18 (12%) | 0,124 | |
Thiếu máu | 13 (16%) | 5 (7,1%) | 18 (12%) | 0,094 | |
Suy thận | 14 (17,2%) | 4 (5,7%) | 18 (12%) | 0,078 | |
Các bệnh lý khác | 3 (3,7%) | 3 (4,3%) | 6 (4%) | 0,908 | |
Nguyên nhân gây suy tim | Bệnh cơ tim giãn | 15 (18,5%) | 6 (8,7%) | 21 (14%) | 0,018 |
Bệnh động mạch vành | 21 (25,9%) | 12 (17,4%) | 33 (22%) | ||
Bệnh van tim | 36 (44,4%) | 39 (56,5%) | 75 (50%) | ||
Rối loạn nhịp | 6 (7,4%) | 13 (17,4%) | 19 (12%) | ||
Tăng huyết áp | 0 (0%) | 0 (0%) | 0 (0%) | ||
Nguyên nhân khác | 3 (3,8%) | 0 (0%) | 3 (2%) | ||
Thời gian từ khi được chẩn đoán suy tim | < 5 năm | 9 (11,1%) | 15 (21,7%) | 24 (16%) | 0,158 |
5-10 năm | 57 (70,4%) | 30 (43,5%) | 87 (58%) | ||
> 10 năm | 15 (18,5%) | 25 (34,8%) | 40 (26%) |
Nhận xét: Các đặc điểm về các bệnh lý đồng mắc, thời gian mắc suy tim không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm ĐTNC. Bệnh nhân ở cả hai nhóm đều có tỷ lệ suy tim do bệnh van tim và bệnh động mạch vành cao, trên tổng các bệnh nhân có 50% có suy tim do bệnh van tim và 22% suy tim do bệnh động mạch vành.
Với 132 bệnh nhân chưa tử vong, thống kê về một số thông tin lâm sàng tại thời điểm hiện tại được thể hiện bằng bảng sau:
Bảng 3.5 Tình trạng lâm sàng hiện tại ở những đối tượng nghiên cứu chưa tử vong
Nhóm 1 (N = 81) | Nhóm 2 (N = 51) | Tổng (N = 132) | p | ||
Nhịp tim | 81,52 ± 9,661 | 80,06 ± 7,996 | 80,95 ± 8,986 | 0.606 | |
Huyết áp tâm thu | 122,96 ± 14,561 | 117,94 ± 10,467 | 121,02 ± 13,232 | 0,224 | |
Huyết áp tâm trương | 74,63 ± 8,427 | 73,53 ± 8,618 | 74,2 ± 8,418 | 0,678 | |
NYHA trung bình | 2,19 ± 0,879 | 2,12 ± 0,875 | 2,16 ± 0,861 | 0,803 | |
NYHA | 1 | 21 (25,9%) | 15 (29,4%) | 36 (27,3%) | 0,856 |
2 | 27 (33,3%) | 15 (29,4%) | 42 (31,8%) | ||
3 | 30 (37%) | 21 (41,2%) | 51 (38,6%) | ||
4 | 3 (3,7%) | 0 (0%) | 3 (2,3%) | ||
Khả năng sinh hoạt theo ECOG - PS | 0 | 6 (7,4%) | 0 (0%) | 6 (4,5%) | < 0.01 |
1 | 69 (85,2%) | 12 (14,8%) | 81 (61,4%) | ||
2 | 6 (7,4%) | 32 (84,6%) | 38 (29,5%) | ||
3 | 0 (0%) | 7 (11,8%) | 7 (4,5%) | ||
4 | 0 (0%) | 0 (0%) | 0 (0%) | ||
5 | 0 (0%) | 0 (0%) | 0 (0%) | ||
BMI trung bình | 20,902 ± 2,37 | 20,077 ± 2,08 | 20,584 ± 2,27 | 0,246 | |
BMI | < 18.5 | 9 (11,1%) | 12 (23,5%) | 21 (15,9%) | 0,587 |
18,5 – 22,9 | 60 (74,1%) | 36 (70,6%) | 96 (72,7%) | ||
23-24,9 | 9 (11,1%) | 3 (5,9%) | 12 (9,1%) | ||
>=25 | 3 (3,7%) | 0 (0%) | 3 (2,3%) |
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân trên 80 tuổi có khả năng sinh hoạt kém hơn so với nhóm từ 65-79 tuổi (p < 0,01), với điểm ECOG-PS chủ yếu ở mức 2 (84,6%) trong khi ở nhóm 1 thì điểm ECOG-PS chủ yếu ở mức 1 (85,2%). Các đặc điểm về nhịp tim, huyết áp, NYHA, BMI không có khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm ĐTNC.
Các mức độ tăng huyết áp ở các nhóm tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu là: