Phân Loại Các Từ Ngữ Lóng Trong Tiếng Việt Của Các Nhóm Trộm


heroin trở lên; : bán từ 5g ma túy trở lên trong 1 lần giao dịch; : bán từ 50g ma túy trở lên trong 1 lần giao dịch.

- Chỉ hành động sử dụng ma túy, ví dụ: 吃冰败火, 溜冰, 烧锅, 煲猪肉,

牙齿保健: sử dụng ma túy; 开天窗: tiêm heroin vào tĩnh mạch ở cổ hoặc ngực;

K: hít ketamin trong 1 hơi; 打飞: cho heroin vào trong nước hoa để sử

dụng; K: sử dụng ketamin; 蚂蚁上树: tiêm/ chích heroin; 踏板: đốt ma túy lên để sử dụng; K: dùng một chiếc thẻ để sử dụng ketamin; 飞叶子: hút cỏ;上头, , : phê thuốc; 打头: cảm giác phê thuốc, thoải mái; K: xay đá, nghiền mịn ma túy đá.

3.2.1.4. Từ ngữ lóng của nhóm xã hội buôn lậu

Dựa vào đặc điểm ngữ nghĩa, những từ ngữ lóng của nhóm xã hội buôn lậu được chia thành các nhóm nhỏ như sau:

- Đối tượng buôn lậu và liên quan đến nhóm xã hội buôn lậu. Ví dụ:

大角: những ông trùm có quan hệ rộng, nhiều tiền; 头马: tên cầm đầu;控水: ông trùm trong giới buôn lậu; 走水佬: kẻ buôn lậu; 条狗: người bán các tin tức tình báo, thông tin về các đường mòn, lối mở; 钩子: tay trong, gián

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.

điệp, chỉ điểm; 雏儿: người mới vào nghề;半开眼: người không quá hiểu biết về nghề; 开条子: những tay buôn bán. Ví dụ:

春天指的就是深圳,而过春天这个极具诗意的词却是走私行业的俚语,当走私货物顺利过关后,走水佬就会向同伴说一句过春天报平安。 (Baijiahao)

Đặc điểm của từ ngữ lóng trên tư liệu của tiếng Hán và tiếng Việt - 17

(“Mùa xuân” là chỉ Thâm Quyến, còn “đón về xuân” - một từ đầy ý thơ là từ lóng trong ngành buôn lậu, khi hàng lậu thuận lợi qua cửa hải quan, “kẻ buôn lậu” nói với đồng bọn “đón xuân về” để báo an toàn.)


- Những tệ nạn xã hội tham nhũng, tha hoá, ví dụ: 拔撞: chống lưng,

: tiếp tế lương thực, đồ dùng cho hang ổ của bọn buôn bán ma túy ở sâu trong rừng…

- Loại hàng hoá buôn lậu, ví dụ: 次毛: hàng kém chất lượng; 水货: hàng buôn lậu; 纯净水: xe nhập lậu; 山寨: hàng kém chất lượng, bắt chước,làm giả các sản phẩm chính hãng; 撮堆儿: hàng kém chất lượng; 下蛋:

hàng nhái, 走山货: buôn lậu động vật hoang dã…

纯净水保时捷卡宴,25.8 news.yiche.com

(Xe Porsche Cayenne nhập lậu, 258.000 tệ)

山寨限量款皮包、走私入境的医美产品......上海警方严打侵犯知识产权犯罪m.thepaper.cn

(Túi da phiên bản giới hạn hàng pha ke, các sản phẩm dược mỹ phẩm nhập lậu… đều bị phía cảnh sát Thượng Hải phạt nặng vào tội vi phạm bản quyền sở hữu trí tuệ.

- Hành động của đối tượng buôn lậu trong hoạt động buôn lậu, ví dụ:

扎款: kiếm tiền; 放白鹤,放鹤子,放飞机: cho vào tròng, ăn quả lừa; 吃药: mắc lừa; : chém ngọt; 贫嘴: mồm mép; khéo ăn nói.

- Phương tiện vận chuyển hàng lậu, ví dụ: 流 千 张 làm giả giấy tờ, sổ

sách; 窗户纸: sự che đậy, cải trang; 走水: buôn lậu hàng từ các nước Đông Nam Á vào Trung Quốc, chủ yếu dùng thuyền vận chuyển; 对保: dịch vụ bảo đảm của bên bán xe lậu để người mua xe lậu có thể thuận lợi lái xe về được đến tận nhà.

- Người đại diện pháp luật, ví dụ: 出现场: công an đến hiện trường;


: quản giáo; 老状: luật sư; 花腰: công an.

- Bị bắt và vào tù: 上山: vào tù; 下山: ra tù; : bị phạt; 受把: ngồi tù, bóc lịch; : bị bắn chết.

着 草 đi cỏ: đào tẩu. Thời xưa, theo tiếng Quảng Đông (trước thảo) có

nghĩa là đi giày cỏ hoặc mặc áo tơi (bện bằng cỏ) ra đồng, có thể che mưa che nắng, đi giày cỏ lại còn có thể chống trơn trượt, không phát ra âm thanh, dễ chạy nhảy. Vì vậy, tù nhân thường từ này để ám thị cuộc vượt ngục bí mật; chạy, chuồn, đào tẩu, vượt ngục.

吃药 ăn thuốc: dùng để chỉ những nỗi vất vả (phần lớn chỉ vất vả mà bị lừa),

sau đó trở thành 1 tiếng lóng của người Thượng Hải; ăn quả lừa, cho một vố.

3.2.2. Phân loại các từ ngữ lóng trong tiếng Việt của các nhóm trộm

cướp, ma túy, mại dâm và buôn lậu dựa vào ngữ nghĩa

3.2.2.1. Từ ngữ lóng trong tiếng Việt của nhóm xã hội trộm cướp

Có thể phân loại các từ ngữ lóng của nhóm này thành 5 tiểu nhóm,

gồm:

- Đối tượng với tư cách là thành viên trong nhóm trộm cướp: là những

đối tượng trực tiếp hoặc liên quan trực tiếp, gián tiếp cho hành vi trộm cắp. Các thành viên trong nhóm xã hội này có thể hoạt động độc lập hoặc có thể theo tổ chức. Những đối tượng hoạt động độc lập (cá nhân) thường ít sử dụng từ lóng. Các từ ngữ lóng chỉ thành viên trong nhóm trộm cắp như:

Anh chị bự, bỉ vỏ, bỉ đượu, bông hồng nhỏ, băng xách giỏ, bẻo, cáo già, diễn viên, tiểu yêu, vạc ăn đêm, vỏ lỏi, quái, cờ hậu, tay làm, thuỷ quái, gấu/ đầu gầu, người đẩy hàng, so, tác giả, vỏ lỏi, vạc ăn đêm, người nhện, yêu, yêu tạ, dân đi exciter,bạn hiền, con nhạn, con mòng, khứa xập, khứa bác học, khứa độp...

Ví dụ:


Băng xách giỏ: nhóm đối tượng trộm cắp khi đi hành nghề thường xách giỏ. Các đối tượng trong nhóm lấy đó để nhận biết đồng bọn của mình và phối hợp thực hiện hành vi rạch túi xách, móc túi trộm tiền và các vật có giá trị.

Yêu tạ: kẻ ăn cắp lâu năm, sành sỏi và can án nhiều lần.

Người nhện: đối tượng trộm cắp có biệt tài trèo tường, khoét vách.

Tiểu yêu: đối tượng trộm cắp mới vào nghề, đang trong giai đoạn học nghề và thực hiện những vụ trộm cướp nhỏ.

- Nạn nhân bị trộm cướp: là những người bị nhóm trộm cắp theo dõi và thực hiện hành vi trộm tài sản có giá trị. Nhóm đối tượng trộm cướp đã dùng các từ ngữ lóng để gọi nạn nhân bị trộm cướp như: con mồi, vịt béo, so sì trưng tẩy, hàng…

Con mồi: nạn nhân vị trộm cướp. Nhóm xã hội trộm cướp dùng ngữ lóng con mồi để chỉ đối tượng được chúng chú ý và đang trong giai đoạn quan sát, theo dõi chờ thời cơ ra tay hành vi trộm cướp.

So sì trưng tẩy: thằng người ta mặc đồ tây.

- Nhóm trộm cướp đã sử dụng các từ ngữ lóng để chỉ những thực thi pháp luật mà chúng phải đối mặt, ví dụ: : cá vàng, bồ câu trắng, đuôi, mổ, áo vàng, áo xanh, cớm chùng, cớm, cớm nổi, cớm chìm, cớm cộc, cớm tây, doóc...

Bồ câu trắng: chỉ công an trinh sát. Đó là những chiến sĩ công an làm nhiệm vụ trinh sát, mật phục theo dõi các đối tượng có biểu hiện của hành vi trộm cướp và sẵn sàng thực hiện hành vi trấn áp tội phạm khi được lệnh. Nhóm xã hội dùng ngữ lóng bồ câu trắng để ám chỉ sự có mặt của các chiến sĩ công an mặc thường phục và đang theo dõi hành vi của nhóm.

- Hành động quan sát, ăn trộm, ăn cướp, ví dụ: ăn, ăn hồ, ăn mánh, ăn xe, ăn đọp, ăn gio, ăn hàng, bắt mồi, bấm vàng, bợ, bốc, bốc xỉ, cắt bom, cầm nhầm, chà đồ nhôm, chạy vỏ, chôm, chợn gập, cuỗm, mõi, chỉa, chôm chỉa, dính, dữa nhẫu, đặt hàng, gắp, hớt, khai loại tươi, mổ, mổ chạo, ngũ dị, nhám tay xỉa, vỏ, thăn, vắt, vặt, tránh phõ, trõm, khấu bo, nhẩu

Tăm: săn, tìm con mồi. Từ lóng thể hiện hành động quan sát, theo dõi,


tìm kiếm nạn nhân của nhóm xã hội trộm cướp.

Chôm chỉa: hành động ăn cắp.

Chuỗn: chuồn, chạy trốn. Từ lóng biểu thị hành động bỏ chạy của đối tượng trộm cướp khi thực hiện hành vi trộm cướp bị nạn nhân phát hiện hoặc bị lực lượng chấp pháp phát hiện và truy đuổi.

- Đồ vật bị ăn trộm, ăn cướp, ví dụ: chợn gập, xế, xế nổ, xế hộp, xế câm, xế điếc, nàng áo đỏ, mồng, bướu, cá, chàng kị sĩ, công chúa ngủ, cụ mượt, kẹo thanh, kẹo hựu, không bẹt, khươm chợn thanh, mồng, niểng nũng, quà đặc biệt, ông tóc xoăn, sềng kền, tránh chợn, trâu, xăng xanh, cô câu, cô gáy, cô rim, vọt

Cô gáy: xe máy; cô câu: xe đạp; vọt: vàng.

- Hung khí gây án: các hùng khí là những đồ vật được sử dụng để thực hiện hành vi trộm cướp như (rạch túi, ba lô…); đồng thời sẽ là các công cụ để chống lại người bị hại hoặc cán bộ chấp pháp khi bị phát hiện. Các từ ngữ lóng thuộc nhóm xã hội này: bút; đoàn; hàng; hàng nóng; séng…

Hàng: các hung khí được đối tượng trộm cướp mang theo để thực hiện hành vi rạch túi… hoặc là công cụ chống lại khi bị phát hiện.

Hàng nóng: các hung khí có tính sát thương cao như: súng, dao, kiếm…

- Bị bắt, bị sa lưới của pháp luật: các hành vi trộm cướp là các hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy, các hành vi này luôn bị xã hội lên án và trấn áp. Đây cũng là “cái giá phải trả” mà các đối tượng thuộc nhóm xã hội trộm cướp phải trả khi thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Nhóm xã hội trộm cướp khi bị bắt, sa lưới của pháp luật cũng sử dụng các từ ngữ lóng để thông báo như: bế, mún quả tớn, sa lưới, tôm, cất vó, bẫy, xé lẻ, lượm, hốt, nhỡ, thua nguội, ốp, xộ khám, dính chấu, bệnh viện, chăn kiến, đai, đi, đét, đi đọ, gấp thiếc, quả tó, tễ bướu, thâm bo…

Hốt: bị bắt. Từ lóng này mang nghĩa nhóm xã hội trộm cướp bị bắt do


bị động trước sự chuẩn bị (thực hiện chuyên án) của cơ quan chức năng.

Xộ khám: bị bắt vào tù.

Chăn kiến: đi tù. Ngữ lóng này mang nghĩa: các đối tượng trộm cướp bị cơ quan hành pháp bắt, tuyên án và cách li xã hội do hành vi vi phạm của họ gây ra.

3.2.2.2. Từ ngữ lóng tiếng Việt của nhóm xã hội ma túy

Ma túy, hút chích được coi là một tệ nạn xã hội, hủy hoại sức khỏe con người, gây đau thương, chia lìa cho bao gia đình, làm vẩn đục đời sống của xã hội, tác động xấu đến tương lai phát triển xã hội. Vì thế, nhóm xã hội ma tuy được coi là nhóm xã hội đen.

Có thể phân loại nhóm các từ ngữ về ma túy như sau:

- Những kẻ liên quan trực tiếp đến hoạt động ma túy, gồm: sản xuất, vận chuyển, mua bán. Ví dụ;

Bà trùm, bàn tay đen, bố già, anh cả, cáo già, công nhân nông nghiệp, dân trồng cỏ, đại ca, dân rơm, đầu gấu, đối tác, sếp, cá, cá lớn, những con chuột chũi, ông trùm, rơm, tay chân…

Bố già: kẻ đứng đầu đường dây buôn bán ma túy.

Công nhân nông nghiệp: những người vượt biên trái phép sang Anh làm nghề trồng cây cần sa.

Đầu gấu: đối tượng sùng sỏ bảo kê, buôn bán ma túy.

- Đối tượng sử dụng ma túy, ví dụ: khách, xộp, khứa, thượng đế, dân chơi, dân sành điệu, xì ke...

Thượng đế: những đối tượng mua ma túy sử dụng. Nhóm xã hội ma túy coi các con nghiện có tiền mua ma túy là đối tượng phục vụ của mình một cách vô điều kiện. Đối tượng mua ma túy càng có nhiều tiền thì càng được phục vụ tận tình.

Dân chơi: những đối tượng sử dụng ma túy như đá, ke, cỏ Mỹ…

- Người đại diện pháp luật ngăn chặn hành vi mua bán ma túy, ví dụ:


áo xanh, áo vàng, ca táp, cớm…

Ao xanh: lực lượng công an vũ trang.

- Nơi tập kết, chế biến và điều hành hoạt động ma túy, ví dụ: đại bản doanh, điểm nóng, thánh địa, xưởng, biệt thự, công xưởng, lãnh địa chết…

Thánh địa: nơi trồng cây thuốc phiện hoặc điều chế ma túy mà rất ít người được lui tới.

Lãnh địa chết: nơi điều chế, pha tạo các chất ma túy mà người ngoài không được phép bước vào.

- Các loại ma túy, ví dụ: bỉ, bỉ đen, bỉ trắng, bồ đà, cỏ, cỏ Mỹ, cục mười, hàng, hàng đen, đá, ke, kẹo, keo con chó, ken nếp, nàng Hên trắng, nàng tiên nâu, cơm, cơm trắng, sái hơi, thuốc trắng, thuốc lắc, phèn chua, sái, sái hơi, hàng bộ đội, cái chết trắng, hàn...

Ke: ketamine (1 loại ma túy tổng hợp dạng viên nén).

Phèn chua: ma túy đá (có đặc điểm màu trắng dạng viên).

- Số lượng ma túy, ví dụ: bánh, tép, khủng, hàng khủng, thằng đẹp trai, 1 cái ly, 2 cái nút áo, 1 tờ giấy đỏ, bi, cạn…

Khủng: rất nhiều (nhiều hơn thông thường rất nhiều lần).

Thằng đẹp trai: bánh hê rô in.

- Hành động sử dụng ma túy, ví dụ: ăn đêm, bảo kê, bắn, bú đá, chơi, lậm, cắn, thẩu, bắt cái tóp, chích ken, đập đá, đi lắc, giao dịch, góc, hàng, ngáo đá, nhậu khói, những làn khói trắng, phê, số, té lại, tuồn, vật, xả đá, bay, lắc…

Đi lắc: dùng thuốc lắc.

Xả đá: hoạt động quan hệ tình dục bầy đàn sau khi sử dụng ma túy đá.

- Đồ vật dùng để sử dụng ma túy, ví dụ: cái nồi, cóng hoa sen, nỏ…

Cái nồi: vật dụng có hình dạng các nồi được sử dụng trong hành vi hút thuốc phiện.

- Hung khí sử dụng trong hoạt động mua bán ma túy, ví dụ: hàng nóng, hàng


Hàng nóng: súng hoặc dao, đao, gươm… Đây là những vũ khí có tính sát thương cao.

- Bị bắt, sa lưới pháp luật, ví dụ: an dưỡng, bóc lịch, sa lưới, tôm, cất vó, cất lưới, sập bẫy, nhỡ, thộp, dính, dính trấu, nguội, đi, tỏi, củ tỏi, toi, thộp, vào khám, đánh úp

Cất vó: công an thực hiện chuyên án bắt cả nhóm đối tượng phạm tội sau 1 thời gian theo dõi.

Tỏi: chết.

3.2.2.3. Từ ngữ lóng trong tiếng Việt của nhóm hoạt động mại dâm

“Mại dâm” được dùng với nghĩa bao gồm cả mua dâm và bán dâm. Liên quan đến mại dâm, theo “Báo Tiền Phong online” ngày 30.3.2018 “đến nay, đã có 15 nước chính thức công nhận mại dâm là nghề hợp pháp. Số nước ngầm cho phép (không chính thức thừa nhận nhưng ra luật về hoạt động mại dâm) lên tới 77 nước. Có 11 quốc gia hạn chế việc buôn phấn bán hương nhưng vẫn cho phép ở mức độ nhất định”.

Ở Việt Nam và Trung Quốc, mại dâm được coi là hoạt động bất hợp pháp. Vì thế, những từ ngữ được dùng riêng liên quan đến nhóm mại dâm là những từ ngữ lóng. Cụ thể như sau:

- Gái mại dâm, ví dụ: át chủ bài, bét, bị, bị bị, bồ lạc, bò lạ, bông hoa nhỏ, ca ve, cá vàng, cành cạnh, chai dần (chân dài), chân dài sinh viên, chim lạ, con nhạn, con nhện, cú có gai, của lạ, dân cháo pha sữa, em chân dài, em gái, em út, ếch, gà, gái bán hoa, gái bao, gay, gơ, hàng, hàng cao cấp, hàng tươi sống, hàng đặt trước, hàng VIP, kiều nữ, món mồi, mục, mục mục, nai tơ, người mẫu thời trang, người đẹp, nóng bỏng, phò, rau, rau sạch, sáng bẹ...

Chân dài sinh viên: gái bán dâm là sinh viên có nhan sắc.

Hàng VIP: gái mại dâm có nhan sắc và còn trinh.

- Khách mua dâm, ví dụ: con mồi, đại gia, khứa lão đa đại, máu 35, anh giai/ anh trai

Xem tất cả 176 trang.

Ngày đăng: 19/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí