Từ Ngữ Lóng Của Nhóm Xã Hội Mại Dâm


- Để chỉ đối tượng, thành viên trong nhóm trộm cướp, tiếng Hán có các từ như: 雏儿(người mới vào nghề); 里腥万(tên trộm không dùng tên thật); 趟活 (tên trộm kiểm tra xem người bị hại có tiền hay đồ quý không); 老熟人 (tên trộm chuyên xuất hiện ở một chỗ); 望风 (tên trộm chuyên đứng canh chừng

để cảnh báo nếu có vấn đề); 挤车门 (người không lên xe, đợi ở cửa xe để trộm

cướp); 佛爷(tên trộm; thường chỉ những kẻ đã từng bị bắt); 匠人(kẻ móc túi);

响了万(tên trộm có tiếng tăm).Ví dụ:

近日,学生小于在和朋友逛商场的过程中被小偷扒窃手机,民警立案调查后,发现小偷是个老熟人(Baijiahao)

(Gần đây, sinh viên Tiểu Vu đã bị kẻ trộm móc mất chiếc điện thoại khi đi trung tâm thương mại với bạn, sau khi cảnh sát lập chuyên án điều tra phát

hiện tên trộm là “người quen cũ”); *老熟人 lão thục nhân: người quen.

这个时候, 您可要留个心眼儿, 多半儿, 这车上有佛爷了。

(Baijiahao) (Lúc này anh phải để ý kĩ, trên xe hẳn có một tên trộm có “số má

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.

đấy); 佛爷 Phật gia: ông Phật.

- Nạn nhân bị trộm cướp, ví dụ: 羔 羊 (con mồi, những người nhẹ dạ cả

Đặc điểm của từ ngữ lóng trên tư liệu của tiếng Hán và tiếng Việt - 16

tin); 羊儿 (mục tiêu); 把势 (người biết võ); 没腿的 (người không đem theo tài

sản cá nhân); 羊儿 (mục tiêu). Trong các tên gọi này nổi lên là từ ngữ lóng 羔羊, 羊儿 “cừu, cừu non” dùng để chỉ những nạn nhân bị trộm cướp, rõ ràng là có mối quan hệ về nghĩa.

拎着大包小包的旅客也成了潜伏在火车站的扒手们眼中的羔羊

cq.cqnews.net)

(Hành khách tay xách nách mang cũng trở thành “mục tiêu”/cừu non trong mắt bọn móc túi rình rập ở ga tàu.)


- Những người đại diện cho pháp luật ngăn chặn hành vi trộm cắp, cướp giật, có các cách gọi như: 雷子cách gọi cảnh sát ở Bắc Kinh); 条子 (cách gọi cảnh sát ở Hồng Kông), 出更 (cảnh sát tuần tra). Ví dụ:

老二一边摆弄枪一边问老大:哥,一会雷子来了咋整?老大淡淡说了一句:怕什么,这儿不是有俩挡子弹的吗”(163.com)

(Lão nhị vừa nghịch súng vừa hỏi Lão đại: “Đại ca, lát nữa cớm đến thì làm sao?” Lão đại gảy nhẹ một câu: “Sợ gì, chẳng phải có hai băng đạn ở đây à?”.

雷子 sấm: có nghĩa là sấm; 雷子 là sấm sét; dùng để chỉ cảnh sát,

công an.

- Hành động quan sát, ăn trộm, ăn cướp, ví dụ: 入地 (vào trong mộ để trộm cắp), 刀片 (dùng dao để rạch túi), 开天窗 (trộm đồ trong túi áo), 扑风

(cưỡng bức trộm cướp), 扮大闸 (bẻ khóa, phá khóa), 找光阴 (móc túi), 捶死猪

(trộm đồ của người đang ngủ), 搭架子 (hành sự để người bị hại không nhìn

thấy), 滚 大 个 (trộm đồ trong hành lí), 贴 身 紧 逼 (đứng sát để cướp), 镊 子

(dùng kẹp nhíp để cướp), 扑风 (cưỡng bức trộm cướp), v.v...

近日,就有这样一名刀片扒手被菏泽开发区警方抓获。(Baijiahao) (Gần đây, một kẻ chuyên “dùng dao rạch túi” đã bị cảnh sát Khu đô

thị mới Hà Trạch bắt giữ); “ 刀 片 扒 手 ”có nghĩa là “tay vịn dao”, dùng để

chỉ tên trộm.

南昌警方发微博曝扒窃案例 扒手喜欢开天窗nc.wenming.cn

(Cảnh sát Nam Xương đã phát Weibo vạch trần những vụ án móc túi của bọn đạo chích thích “trộm đồ trong túi áo”); 开天窗: có nghĩa là “mở cửa


trời”; dung để chỉ trộm đồ trong túi áo.

- Đồ vật bị ăn trộm, ăn cướp, ví dụ: 黄货 (kim loại quý), 手榴弹 (chiếc túi bị đưa vào mục tiêu), 一条 (100 tệ), 皮子(ví).Ví dụ:

皮子肥不肥? (Chinanews.com.cn)

(Ví có béo (dày/lắm tiền) không?); 皮子 có nghĩa là “cái da” dùng để chỉ chiếc ví; béo có nghĩa là nhiều (tiền)

- Hung khí gây án, có các từ ngữ như: 镊 子 (kẹp nhíp), 刀 片 (dao),

(kẹp để nhổ lông). Ví dụ:


小偷往往用大镊子衔毛,危险系数较高(Tieba)

(Bọn trộm thường sử dụng kẹp nhíp cỡ lớn để “nhổ đồ”, điều này có nguy cơ gây nguy hiểm rất lớn.); 衔毛: nhổ lông; lấy đồ.

- Bị bắt, bị sa lưới của pháp luật, ví dụ: 燈腿,翘辫子,挂了, .

翘辫子 (bím tóc có cánh): Từ ngữ này bắt nguồn từ tích: Thường Châu võ hiệp Bạch Thái Quan vào một hôm đi dạo, đã gặp một thiếu gia đem theo gia nô và thầy dạy võ đang trêu ghẹo một dân nữ. Bạch Thái Quan đã ra tay ngăn chặn. Vị thiếu gia đó cậy mình đông người, đánh lại Bạch Thái Quan, kết quả bị Bạch Thái Quan ném xuống sông. Trong đám người đi cùng, có một thầy dạy võ biết công phu, nhân lúc Bạch Thái Quan không để ý, đã nắm lấy bím tóc của ông, ném ông ra xa. Mặc dù Bạch Thái Quan thua nhưng trong lòng không phục, nghĩ rằng: “Ta thua ngươi bởi bím tóc, nên cũng muốn thắng ngươi ở bím tóc.”. Sau đó liền hẹn với thầy dạy võ: “Ngày này 2 năm sau, hẹn phân cao thấp tại đây.” Từ đó, Bạch Thái Quan ở ẩn trong núi, dày công luyện tập công phu bím tóc; hai năm sau, bím tóc của ông có thể nhấc được cả bao cát 1 tạ, đưa đi đưa lại, có thể để thẳng hoặc cong. Ngày tỉ


võ cuối cùng cũng đã đến, người dân ở bốn phương tám hướng đều đến xem, vô cùng náo nhiệt. Sau khi lập xong “văn thư sinh tử”, hai người đánh đến mức khó phân thắng bại. Đã qua rất nhiều hiệp, Bạch Thái Quan có ý dùng bím tóc cuốn lấy người thầy dạy võ, bởi vì thầy dạy võ quá háo thắng, nghĩ rằng cơ hội đến rồi, liền nắm chặt lấy bím tóc trong tay, quấn chặt thêm vài vòng, đang muốn ném ra xa, nào ngờ Bạch Thái Quan dùng công lực, thặt chặt vào, khiến cho thầy dạy võ không buông tay ra được, sau đó quay một vòng, nhấc bổng thầy dạy võ lên rồi đập xuống, khiến ông ta chết ngay tại chỗ.

Như vậy, Bạch Thái Quan đã trừ hại cho dân và cách nói “翅辫子” được lưu

truyền từ đó.

3.2.1.2. Từ ngữ lóng của nhóm xã hội mại dâm

Những từ ngữ lóng biểu thị các phạm vi có liên quan đến mại dâm có thể phân loại về mặt ngữ nghĩa như sau:

- Đối tượng hành nghề mại dâm, ví dụ: 失足女 (gái bán dâm), 麦客

(người làm thêm trong vụ gặt), 风声贱人 (tiện nhân tin đồn), 小姐 (tiểu thư),

肉票 (con tin), 煤饼 (bánh than), (gà), 三三tiếng thượng Hải chỉ bồ nhí),

陪酒女 (nữ tiếp rượu), 傍家儿 (hàng xóm), 吧娘 (bà chủ quán bar), 土娼 (gái thổ; gái gọi đứng đường, 吧女 (nữ tiếp viên quán bar), 元宵模子 (tiếng Thượng Hải, người mẫu nguyên tiêu: trai bao), 吃软饭 (ăn cơm mềm: đàn ông

sống bám vào những người phụ nữ giàu có), 棒槌 (ngoại đạo, không phải người trong ngành), 调头 (người điều chuyển; gái mại dâm chuyển từ ổ mại

dâm này sang ổ mại dâm khác). Ví dụ:

夫妻招 20 多名小姐卖淫一年挣 400 多万元。(Douban)

(Hai vợ chồng tuyển hơn 20 gái bán dâm và kiếm hơn 4 triệu nhân dân tệ mỗi năm)


小姐: tiểu thư, chỉ gái bán dâm; 元宵模子元宵模子 (tiếng Thượng Hải,

người mẫu nguyên tiêu: trai bao): Thời xưa, những phụ nữ, tiểu thư khuê các rất hiếm khi được ra ngoài, không được lộ mặt, chỉ có dịp tết nguyên tiêu mới được ra ngoài xem đèn hoa đăng, dạo phố. Vì thế, trong ngày tết nguyên tiêu, những vị công tử, lão gia mới có cơ hội “nhìn mặt họ” và tìm cách gặp gỡ,

đàn đúm. Người Thượng Hải gọi đó là “ 闹 元 宵 ” (chơi, vui nguyên tiêu), về

sau xuất hiện từ mới “模子”, những người thường xuyên “闹元宵” thì được gọi là “元宵模子”.

- Kẻ tổ chức hoạt động mại dâm, chẳng hạn:: 煤饼老板tiếng Thượng Hải má mì, chủ động), 老鸦子 (con vịt già: má mì), 妈咪 (má mì, ma cô), 拉皮条 (người môi giới cho người mua và người bán), 吧娘 (bà chủ quán bar). Ví dụ:

95 后女子当妈咪, 按颜值明码标价, 失足女每次可赚 2.000

163.com) (Má mì thế hệ sau 1995, báo giá dựa trên nhan sắc, nữ bán dâm mỗi lần có thể kiếm 2.000 tệ); 妈咪: má mì; 失足女: thất túc nữ, gái bán dâm.

老鹤 (chim sẻ già): Thời cổ có người phát hiện loài chim này chỉ có con cái mà không có con đực, nó sẽ tuyệt hậu. Tuy nhiên, nó có thể phối ngẫu với bất cứ loài chim nào. Vì thế, mọi người dùng từ này để chỉ kỹ nữ. Sau đó dùng để chỉ má mì.

- Khách mua dâm, ví dụ: 大款 (đại khoản: khách mua dâm đại gia),

(khoản ca: khách mua dâm), 款 爷 (khoản gia: đại gia, khách mua dâm), 嫖 客 (phiếu khách: khách chơi gái, khách làng chơi), 干 爹 (bố nuôi, bố đường). Ví dụ:


郭美美再入狱,网友嘲笑郭美美被富豪干爹们包养。(Baijiahao) (Quách Mỹ Mỹ lại vào tù, cư dân mạng cười nhạo việc Quách Mỹ Mỹ

được các bố đường đại gia bao nuôi).

- Nơi điều hành và diễn ra các hoạt động mua bán dâm, ví dụ: 娼家

(xướng gia: nhà chứa), 娼 寮 (xướng liêu; lều kĩ nữ, động chứa), 娼 门 (xướng môn: nhà chứa, động), 发 廊 (hành lang khởi phát: động chứa, động chứa), 泡 吧 (bar, vũ trường, chốn bồng lai), 窝 娼 (nhà chứa, ổ chứa), 酒 吧 (quán bar),

青楼 (thanh lâu, nhà chứa), 妓院 (kĩ viện; ổ mại dâm), 私娼寮 (động quỉ, nhà

thổ). Ví dụ:

她的童年却十分的悲惨,不但曾遭受到养父的家暴,还曾差点被其卖到

私娼寮(Baijiahao)

(Tuổi thơ của cô rất bất hạnh, không những bị cha nuôi bạo hành mà còn suýt bị bán vào “động quỉ”.)

- Các kiểu mua bán dâm, ví dụ: (bàng, sát, gần: cặp với những người

giàu có), 傍大款 (bàng đại khoản: cặp với đại gia, thường chỉ nữ), 吊棒 (mua bán dâm, tiếng địa phương Tây An), 吊鸡别 (mua bán dâm: tiếng địa phương

Quảng Đông).

- Những từ ngữ lóng chỉ bộ phận sinh dục, ví dụ: 命根儿 (mệnh căn: bộ phận sinh dục nam, thằng nhỏ), 小弟弟 (tiểu đệ đệ: bộ phận sinh dục nam), 咪咪(mễ mễ: meo meo, tâm hồn to và tròn: vú phụ nữ), 波波 (ba ba: sóng, vú ngực phụ nữ), (huyệt, động: bộ phận sinh dục nữ). Ví dụ:

年轻的时候女人的咪咪是很饱满的,抚摸的时候手感非常的有弹。 (app.myzaker.com) ( Phụ nữ còn trẻ trung, "meo meo" thường đầy đặn căng tràn, sờ vào có cảm giác rất đàn hồi.)


- Hành động mua bán dâm, làm tình, ví dụ: 打 奔 儿 lao tới: hôn tới tấp, nấu cháo lưỡi, tiếng Bắc Kinh), (làm, thao tác: làm tình), (nhật; hàng

ngày: làm tình), (nhục, thịt: làm tình), 睡觉 (ngủ: làm tình), 板儿脊 (trần truồng: làm tình):

车上打奔儿的人的文明程度绝对要比在车厢里大声讲话,或者一直碎烦

的人来的高。19lou.com

(Những người nấu cháo lưỡi trên xe chắc chắn văn minh hơn những người trong xe nói to, hay nói tục gây khó chịu.)

- Những từ ngữ lóng chỉ đồng tiền bất chính, phi pháp chi trả, kiếm được từ hoạt động mại dâm, ví dụ: 大款 (đại khoản: đại gia, món hời)款哥 (khoản ca, đại gia), 款爷 (khoản gia: đại gia).

3.2.1.3. Từ ngữ lóng của nhóm xã hội ma túy

Trong xã hội Trung Quốc, tệ nạn ma túy là một trong những vấn đề phức tạp. Xã hội Trung Quốc luôn nhất quán quan điểm triệt phá và trừng trị tận gốc những tổ chức, cá nhân buôn bán ma túy. Những từ ngữ lóng có liên quan đến vấn đề ma túy cụ thể như sau:

- Chỉ kẻ tham gia vào hoạt động mua, bán, vận chuyển thuốc phiện, ví

dụ: 农夫 (nông phu: người trồng cần sa), (nuôi, cho ăn: giúp người khác đốt ma túy để sử dụng); 大咖 (người bán ma túy, trong tay có rất nhiều ma

túy); 飞行员 (phi hành viên: người hút cần sa), 机长 (cơ trưởng: người bán cần sa); 还愿 (hoàn nguyện: trở về đúng nguyện vọng: người nghiện lên cơn thèm thuốc, vã thuốc), 头马(tên cầm đầu, trùm), 山龙 (ông trùm trong các băng đảng buôn lậu ma túy).


我上次戒毒处所后想最后还愿,就又开始吸了。Zhihu

(Tôi muốn được “lên tiên” lần cuối trước khi vào trại cai nghiện lần trước, thế là lại dính lại.)

- Chỉ người đại diện pháp luật ngăn chặn hành vi mua bán ma túy, ví

dụ: 人太杂了(trong một nhóm buôn bán ma túy có cảnh sát gài cắm vào), 条子 cảnh sát.

- Chỉ nơi tập kết, chế biến và điều hành hoạt động ma túy, ví dụ: 大烟

(nơi chứa chấp những con nghiện), 岔道吧 (tên một diễn đàn buôn bán ma túy nổi tiếng), 拆家 (những kẻ cầm đầu buôn bán ma túy tại khu vực).

黎智英初入毒品行业,只是一个跑腿的小喽啰。因为十分擅长拍马屁,

20 岁就混到了拆家,负责深水涉的毒品分销。2 年后,他的业务就扩张至国外,覆盖整个东南亚地区。 Sohu)

Khi Lê Trí Anh mới bước chân vào ngành công nghiệp ma túy, hắn chỉ là một tên lóng tong làm chân sai vặt. Vì là tên nịnh hót rất giỏi nên năm 20 tuổi, hắn đã trở thành “trùm ma túy khu vực” phụ trách phân phối ma túy ở “vùng nước sâu”. Hai năm sau, hoạt động của hắn vươn ra nước ngoài, bao phủ rộng khắp toàn bộ khu vực Đông Nam Á.)

- Chỉ các loại ma túy, ví dụ: E , 亚当, 六神丸, 劲乐玩, 小鸟, 忘我,

乐丸: thuốc lắc; K , K 他命, 下面, 嗨药, 强奸粉: Ketamin; 丧尸药

Methcathinone; , 四号, 开档: Heroin; 可可精, 快乐客: Cocaine; 嘎嘎,力丸,奶茶, 象牙棒: ma túy đá; 大烟, 小果: nha phiến; 狼药: cỏ.

吸毒者把可卡因称作自由垒或者快乐客(qqaiqin.com)

(Những người sử dụng ma túy gọi cocaine là “tự do”hoặc “khách vui vẻ".)

- Chỉ số lượng ma túy, ví dụ: : bánh heroin; : một túi gồm 5g

Xem tất cả 176 trang.

Ngày đăng: 19/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí