Quy Trình Tiếp Công Dân Tại Các Cơ Quan Chuyên Môn Thuộcủy Ban Nhân Dân Tỉnh


phát huy dân chủ, hướng tới bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.

Ngoài việc tổ chức tiếp công dân theo lịch định kỳ thì những trường hợp đặc biệt khi có yêu cầu khẩn thiết, lãnh đạo trực tiếp thực hiện việc tiếp dân theo yêu cầu của công dân trên cơ sở quy định của pháp luật.

+ Tiếp công dân mỗi cấp trực tiếp quản lý các Trụ sở Tiếp công dân của cấp mình, ngoài ra, còn quy định cụ thể một số cơ quan cử đại diện phối hợp với Ban Tiếp công dân cấp tỉnh thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân của cấp mình như sau: Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND cấp tỉnh cử đại diện phối hợp cùng Ban tiếp công dân cấp tỉnh thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh [10].

Tại Điều 8, Luật Tiếp công dân 2013 quy định trách nhiệm của người tiếp công dân như sau:

+ Khi TCD, người TCD phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.

+ Yêu cầu người đến KN, TC, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung KN, TC, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.

+ Có thái độ đứng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn KN, TC, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến KN, TC, kiến nghị, phản ánh trình bày.

+ Giải thích, hướng dẫn cho người đến KN, TC, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người KN, TC, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.

+ Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý KN, TC, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý KN, TC, kiến nghị, phản ánh cho công dân.

+ Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi TCD chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.

Công tác tiếp công dân tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk - 5

1.2.4.3. Chuẩn bị cơ sở vật chất, phòng tiếp công dân

Điều 10, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân, trong đó quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp công dân tỉnh:

- Việc bố trí cơ sở vật chất tại Trụ sở tiếp công dân:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí phòng làm việc, trang bị phương tiện và các điều kiện làm việc cần thiết khác phục vụ cho việc tiếp công dân của người đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân.

Trụ sở tiếp công dân phải được bố trí ở địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân, việc đi lại của công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Trụ sở tiếp công dân các cấp được trang bị phương tiện và các điều kiện cần thiết khác phục vụ việc tiếp công dân.

- Việc bố trí cơ sở vật chất tại địa điểm tiếp công dân:

Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân mà không cử người tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân các cấp phải bố trí địa điểm tiếp công dân, bảo đảm khang trang, thuận tiện, có phòng tiếp công dân riêng, trang bị phương tiện và các điều kiện làm việc cần thiết khác phục vụ cho việc tiếp công dân [16].

Như vậy, Trụ sở tiếp công dân tỉnh, phòng tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn phải được bố trí ở địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân, việc


đi lại của công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; bố trí nơi mà công dân có dễ dàng nhìn thấy; trang bị phương tiện và các điều kiện cần thiết phục vụ việc tiếp công dân như bàn ghế, sổ sách, máy tính để công dân có thể tra cứu Luật, Nghị định cũng như các văn bản do pháp luật quy định, camera, máy ghi âm, nội quy, lịch tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo và các dụng cụ, thiết bị khác phục vụ trong quá trình tiếp dân.

1.2.4.4. Quy trình tiếp công dân tại các cơ quan chuyên môn thuộcỦy ban nhân dân tỉnh

Theo Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân thì đối với cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tiếp công dân được thực hiện chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp tại trụ sở tiếp công dân, phòng tiếp công dân. Theo đó, quy trình tiếp công dân tại các cơ quan chuyên môn được thực hiện như sau:

- Bước 1: Công chức tiếp công dân yêu cầu công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.

Việc kiểm tra những nội dung trên nhằm xác định đối tượng được tiếp là người có khả năng hành vi dân sự đầy đủ, đáp ứng các yêu cầu pháp lý cho việc tham gia buổi tiếp công dân; tránh các trường hợp người đi khiếu kiện do được thuê hoặc kẻ xấu lợi dụng, kích động. Ở giai đoạn này người tiếp công dân cần chú ý quan sát, có ứng xử linh hoạt khi quan sát thấy công dân rơi vào trạng thái tâm lý bức xúc, để tránh cho việc tiếp xúc ban đầu không thuận lợi.

- Bước 2: Công chức tiếp công dân lắng nghe, ghi chép nội dung công dân trình bày. Trên cơ sở thông tin công dân cung cấp, xác định tính chất nội


dung yêu cầu của công dân (khiếu nại, tố cáo, hoặc kiến nghị, góp ý, phản ánh thông thường), ghi biên bản làm việc, đồng thời phân tích, đánh giá bước đầu các thông tin, tài liệu do công dân cung cấp, xác định tính hợp pháp của vấn đề, thẩm quyền giải quyết.

- Bước 3: Phân loại, xử lý nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân tại nơi tiếp công dân. Ở bước này, người tiếp công dân kết luận sơ bộ về thẩm quyền xử lý, giải quyết đơn của công dân như:

+ Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.

+ Đối với đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết: Cán bộ tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết hoặc chuyển đơn và các tài liệu liên quan đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

+ Đối với đơn thuộc thẩm quyền giải quyết: cán bộ tiếp công dân trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; viết giấy biên nhận, ghi rõ danh mục các tài liệu được tiếp nhận có chữ ký của người tiếp dân và người có đơn rồi giao cho người có đơn 01 bản, 01 bản còn lại đưa vào hồ sơ để giao cho cán bộ thụ lý trình thủ trưởng cơ quan xem xét, giải quyết; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân. Trước khi kết thúc buổi tiếp cán bộ tiếp công dân cần đọc lại biên bản làm việc cho công dân nghe và đề nghị ký tên xác nhận. Yêu cầu công dân cung cấp đơn, tài liệu, chứng cứ kèm theo để hoàn chỉnh hồ sơ. Các tài liệu trên được lập thành danh mục, đánh số trang và yêu cầu công dân ký xác nhận.

+ Đối với việc tiếp nhiều công dân cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung tại nơi tiếp công dân: Điều 30, Luật TCD 2013 quy


định như sau: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, Trưởng Ban tiếp công dân nơi có nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung có trách nhiệm trực tiếp tiếp hoặc cử người đại diện cho mình tiếp đại diện của những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh để lắng nghe người đại diện trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và các thông tin, tài liệu do họ cung cấp. Trường hợp những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân yêu cầu người đại diện viết thành văn bản hoặc ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung vụ việc do người đại diện trình bày, đọc lại cho họ nghe và yêu cầu ký hoặc điểm chỉ để xác nhận.

Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân tiếp nhận, xem xét thụ lý để giải quyết và thông báo cho đại diện của những người khiếu nại, tố cáo về kết quả xử lý theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì chuyển đơn hoặc hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phức tạp, có nhiều nội dung, thuộc trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành, đã qua nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết hoặc vụ việc có rất nhiều người tham gia, diễn biến phức tạp thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc Trưởng Ban tiếp công dân có trách nhiệm: Chủ trì hoặc phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc đại diện Ủy ban nhân dân địa phương nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tiếp người đại diện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu; cử người có trách nhiệm tham gia tiếp người


đại diện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Trường hợp những người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có hành vi kích động, gây rối trật tự hoặc đe dọa đối với người tiếp công dân, người thi hành công vụ thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc Trưởng Ban tiếp công dân, người phụ trách địa điểm tiếp công dân phải kịp thời tăng cường người tiếp công dân; yêu cầu cơ quan công an hoặc cơ quan chức năng có biện pháp xử lý kịp thời [10].

Tại Điều 9, Luật TCD 2013 quy định cụ thể những trường hợp được từ chối tiếp công dân như sau:

+ Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

+ Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;

+ Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;

+ Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật [10].

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tiếp dân tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh‌

1.3.1. Những yếu tố khách quan

1.3.1.1. Hệ thống pháp luật

Tùy theo đặc điểm thể chế nhà nước mà người dân được quyền tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước ở mức độ khác nhau, chỉ trong nhà nước dân chủ thì quyền tham gia vào hoạt động của người dân mới được đảm bảo thực


hiện một cách đầy đủ nhất. Cùng với thể chế nhà nước, pháp luật là căn cứ để các cơ quan, đơn vị, tổ chức triển khai thực hiện tiếp công dân; đồng thời, pháp luật là cơ sở để quy định quyền, trách nhiệm giữa nhà nước và công dân và đảm bảo quyền công dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước. Một nhà nước dân chủ với hệ thống pháp luật đầy đủ, hoàn thiện sẽ là yếu tố quan trọng hàng đầu để công tác tiếp công dân đạt được hiệu quả thực tế, bảm đảm thực hiện quyền con người và quyền công dân.

Từ trước đến nay, nhà nước ta đã ban hành rất nhiều Luật, Thông tư, Nghị định và các văn bản có liên quan nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong quá trình tham gia vào các hoạt động của nhà nước như Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2018, Luật Tiếp công dân 2013, Luật Đất đai 2013, Luật Bảo hiểm xã hội…Tuy nhiên, sự mâu thuẫn trong các văn bản vẫn còn tồn tại, việc văn bản pháp luật vừa thừa, vừa thiếu lại không đồng bộ, nhất quán giữa các lĩnh vực liên quan dẫn đến việc áp dụng văn bản, Luật này trong quá trình giải quyết lợi ích của công dân lại vi phạm những quy định, quy chế trong các văn bản, Luật khác. Từ đó, tình trạng giải quyết những vướng mắc của người dân còn xảy ra nhiều bất cập, phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh đối với cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết những vụ việc có liên quan. Có thể dẫn chứng sự bất cập, mâu thuẫn trong việc áp dụng pháp luật như sau:

- Việc áp dụng pháp luật về đất đai: Sau khi có Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cấp tỉnh chưa kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hóa thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh để triển khai; nhiều địa phương cấp huyện và cấp xã chưa nắm chắc những quy định mới của pháp luật về đất đai nên áp dụng những quy định cũ đã bị hủy bỏ hoặc thay thế dẫn đến sai quy định. Những bất cập này đã tạo nên những vụ việc khiếu kiện mới về đất đai nhất là các vụ việc về thu hồi đất. Bên cạnh đó, nhiều địa phương


chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, dẫn tới tùy tiện trong giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đa số các địa phương chưa đầu tư kinh phí thỏa đáng để xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, bảo đảm quản lý chặt chẽ đối với từng thửa đất. Việc cấp Giấy CNQSDĐ chậm và trong một số trường hợp không chính xác. Công tác kiểm tra, thanh tra chưa được quan tâm đúng mức, trong đó công tác hậu kiểm đối với các dự án, công trình sau khi được giao đất, cho thuê đất ít được chú ý. Tồn tại, bất cập trong công tác quản lý đất đai cùng với những sai phạm, thiếu khách quan, nhũng nhiễu trong quản lý, sử dụng đất đai của một số công chức, người có nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý đất đai là nguyên nhân quan trọng làm phát sinh những tranh chấp, khiếu nại về đất đai.

- Các văn bản Luật trong quá trình giải quyết khiếu nại của công dân còn xảy ra mâu thuẫn như: Luật Đất đai có quy định quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng (không có quy định lần 2) thì người khiếu nại không có quyền khởi kiện vụ án hành chính; Luật Khiếu nại, tố cáo có quy định quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án hành chính. Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính lại quy định: Đối tượng để người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính gồm có: quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và quyết định giải quyết khiếu nại lần 2.

- Pháp luật tiếp công dân quy định “quyền” không đi đôi với “nghĩa vụ” của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Thực trạng “quyền thì nhiều”, “nghĩa vụ thì ít” nên dẫn đến tình trạng người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã lạm dụng các quyền như một công cụ đẩy các vụ việc khiếu nại, tố cáo tăng lên tính phức tạp. Nhiều trường hợp biết khiếu nại không có cơ sở nhưng vẫn tiếp tục khiếu nại. Tố cáo sai chiếm tỷ lệ khá cao, nhưng các cơ quan vẫn phải giải quyết, gây tốn kém chi phí, công sức và thời

Xem tất cả 109 trang.

Ngày đăng: 03/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí