Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; dự án đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới và thiết bị trong lĩnh vực xã hội hóa: giáo dục đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao… Các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp-lâm nghiệp-thủy sản-thủy lợi có 16 dự án chiếm 16%, đa số là các dự án nuôi, trồng thủy, hải sản gắn với chế biến công nghiệp; dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với chế biến côn nghiệp. Bên cạnh đó cũng có một số dự án được thẩm định tại Chi nhánh thuộc lĩnh vực như giao thông có 11 dự án, công trình công cộng có 7 dự án, quản lý nhà nước có 3 dự án, an ninh quốc phòng có 3 dự án và một số dự án thuộc lĩnh vực khác có 13 dự án. Qua đó, cho ta thấy rằng Chi nhánh TTH đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để cho các dự án thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có thể vay vốn đáp ứng mục tiêu phát triển của tỉnh nhà.
- Về tổng mức đầu tư của dự án:
34
29
18
19
1-10 tỷ đồng 10-15 tỷ đồng 15-20 tỷ đồng Trên 20 tỷ
đồng
Sơ đồ 1.9. Biểu đồ tổng mức đầu tư của dự án được thẩm định tại Chi nhánh TTH
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Đa số các dự án được thẩm định ở Chi nhánh là những dự án thuộc nhóm B, trong đó các dự án có tổng mức đầu tư từ 15-20 tỷ đồng chiếm phần lớn với 34 dự án tương ứng 34% cho các dự án có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội như dự án về thủy lợi, giao thông, y tế, an ninh quốc phòng… Có 29 dự án có tổng mức đầu tư trên 20 tỷ đồng, 18 dự án từ 1-10 tỷ đồng và 19 dự án có tổng mức đầu tư từ 10-15 tỷ đồng. Qua đó cho ta thấy Chi nhánh TTH chủ yếu hỗ trợ cho những dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước là những dự án có vốn đầu tư lớn đáp ứng mục tiêu phát triển của quốc gia, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Về tổng mức đầu tư được ngân hàng cho vay:
18% 15%
22%
45%
Dưới 30% tổng mức đầu tư
Từ 30%-50%
tổng mức đầu tư
Từ 50%-70%
tổng mức đầu tư
Trên 70% tổng mức đầu tư
Sơ đồ 1.10. Biểu đồ tổng mức đầu tư được ngân hàng cho vay của dự án được thẩm định tại Chi nhánh TTH
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Có 45 dự án (tương ứng 45%) có tổng mức đầu tư được ngân hàng cho vay là từ 50%-70% tổng mức đầu tư, từ 30%-50% có 22 dự án, trên 70% tổng mức đầu tư có 18 dự án và dưới 30% tổng mức đầu tư có 15 dự án. Điều đó cho ta thấy rằng Chi nhánh đã và đang tạo điều kiện thuận lợi nhất để hỗ trợ cho các dự án có thể vay vốn nhiều hơn nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững giữa các vùng, đảm bảo chất lượng môi trường, nâng cao
cuộc sống cho người dân và khuyến khích phát triển những nghành công nghệ mới…
- Về loại vay:
50
40
30
47
20
32
21
10
0
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Sơ đồ 1.11. Biểu đồ về loại vay của dự án được thẩm định tại Chi nhánh TTH
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
NHPT là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ vốn trung và dài hạn cho các dự án phát triển. Trong đó, các dự án phát triển là những dự án lớn có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia. Vì thế đa số dự án được thẩm định tại Chi nhánh TTH là những dự án trung và dài hạn, cụ thể có 47 dự án vay trung hạn, 32 dự án vay dài hạn và 21 dự án vay ngắn hạn.
- Hình thức đảm bảo:
21%
Thế chấp
38%
Tín chấp
41%
Cả thế chấp và tín
chấp
Sơ đồ 1.12. Biểu đồ về hình thức đảm bảo của dự án được thẩm định tại Chi nhánh TTH
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Đa số các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh TTH đều tín chấp với 41 dự án chiếm 41%, 38 dự án thế chấp và 21 dự án cả thế chấp và tín chấp. Như chúng ta đã biết, hiện nay tất cả các NHTM khi vay vốn tại Ngân hàng đều thế chấp tài sản nhưng NHPTVN đã tạo điều kiện với mức lãi suất thấp nhất, thời hạn vay vốn dài, các dự án có quy mô lớn đặc biệt hình thức đảm bảo không nhất thiết là thế chấp mà còn có tín chấp.
- Về sử dụng vốn vay:
Bảng 1.14. Tình hình sử dụng vốn vay của dự án được thẩm định tại Chi nhánh TTH
Có (số người) | Tỷ lệ (%) | |
Đúng mục đích | 92 | 92 |
Một phần sai mục đích | 8 | 8 |
Sai mục đích | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Chi Nhánh Tth Giai Đoạn 2010 2012
- Phương Pháp Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Sử Dụng Nguồn Vốn Tín Dụng Nhà Nước
- Ví Dụ Minh Họa Về Công Tác Thẩm Định Dự Án Vay Vốn Tín Dụng Đtpt Của Nhà Nước Tại Chi Nhánh Thừa Thiên Huế
- Mô Tả Về Yếu Tố “Quy Trình, Phương Pháp Thẩm Định Dự Án”
- Những Tồn Tại, Hạn Chế Và Nguyên Nhân Trong Công Tác Thẩm Định Tại Chi Nhánh Thừa Thiên Huế
- Cần Phải Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Của Đội Ngũ Cán Bộ Thẩm Định Tại Nhpt-Huế
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Có 92 dự án vay vốn tại Chi nhánh sử dụng đúng mục đích chiếm 92%, 8 dự án thì sử sụng vốn vay một phần sai mục đích và không có dự án nào sử dụng vốn vay sai mục đích.
- Về khả năng trả nợ gốc, lãi:
33%
34%
33%
Trả nợ trước hạn
Trả nợ đúng hạn
Trả nợ không đúng hạn
Sơ đồ 1.13. Biểu đồ về khả năng trả nợ của dự án được thẩm định tại Chi nhánh TTH
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Đa số các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh trả nợ đúng hạn chiếm phần lớn cụ thể có 74 dự án chiếm 74%, trả nợ trước hạn có 15 dự án chiếm 15% và trả nợ không đúng hạn có 11 dự án chiếm 11%.
- Về hiệu quả sử dụng vốn vay:
63
32
5
0
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Yếu
Sơ đồ 1.14. Biểu đồ về hiệu quả sử dụng vốn vay của dự án được thẩm định tại Chi nhánh TTH
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Có 63 khách hàng và cán bộ thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn vay của Ngân hàng là tốt, 32 người cho rằng rất tốt và 5 người thấy trung bình và không có người nào thấy yếu. Điều đó cũng đúng, bởi vì các dự án vay vốn ở NHPT đều là những dự án có quy mô lớn, là những ngành, lĩnh vực quan trọng tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Vì thế khi vay vốn ở NHPT, đa số khách hàng và cán bộ thẩm định thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn vay tốt là điều dĩ nhiên.
- Về việc vay vốn ở các tổ chức khác:
31%
69%
Chỉ vay tại BDV TTH
Có vay ở các tổ chức khác
Chỉ vay tại
BDV TTH
Có vay ở các tổ chức khác
Sơ đồ 1.15. Biểu đồ về việc vay vốn ở các tổ chức khác của dự án được thẩm định tại Chi nhánh TTH
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Có 69 người cho rằng họ chỉ vay tại Chi nhánh tương ứng với 69%, do NHPT có mục đích là hỗ trợ cho các dự án phát triển, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, tài trợ vốn chủ yếu là trung và dài hạn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0. Bên cạnh đó lãi suất thấp, thời gian cho vay dài, được Chính phủ bảo đảm về khả năng thanh toán cũng như huy động vốn, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi… Còn lại 31 người ngoài vay ở BDV còn vay thêm ở các tổ chức khác như Ngân hàng Thương mại, các
quỹ hỗ trợ phát triển khác…
- Về thời gian thẩm định - phê duyệt tại Chi nhánh:
Bảng 1.15. Thời gian thẩm định – Phê duyệt dự án vay vốn tại Chi nhánh TTH
Có (số người) | Tỷ lệ (%) | |
Thời gian thẩm định - phê duyệt tại Chi nhánh TTH | ||
Dưới 10 ngày | 27 | 27 |
10-20 ngày | 48 | 48 |
20-40 ngày | 18 | 18 |
Trên 40 ngày | 7 | 7 |
Đánh giá thời gian thẩm định-phê duyệt tại Chi nhánh TTH | ||
Nhanh | 66 | 66 |
Bình thường | 29 | 29 |
Chậm | 5 | 5 |
Quá chậm | 0 | |
Ông/bà có thêm chi phí giao dịch không | ||
Có | 71 | 71 |
Không | 29 | 29 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra) Có 48 người cho rằng thời gian thẩm định - phê duyệt các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh TTH phần lớn từ 10-20 ngày tương ứng với 48%, ngoài ra cũng có một số ý kiến khác như có 27 người thấy thời gian thẩm định tại Chi nhánh là dưới 10 ngày, 18 người từ 20-40 ngày và 7 người trên 40 ngày. Về việc đánh giá thời gian thẩm định tại Chi nhánh thì 66 người cho rằng thời gian như vậy là nhanh so với dự kiến, 29 người thì thấy bình thường và 5 người thì thấy chậm so với dự kiến. Qua đó cho thấy Chi nhánh TTH đã làm tốt công tác thẩm định dự án để có quyết định vay
hay không cho vay.
Trong quá trình tiến hành thẩm định dự án đầu tư thì có 71 người cho rằng họ phải trả thêm chi phí giao dịch tương ứng với 71% và 29 người không có thêm chi phí giao dịch trong quá trình thẩm định dự án tương ứng với 29%.
68
32
Có
Không
Sơ đồ 1.16. Biểu đồ về dự án được phê duyệt trong quá trình thẩm định tại Chi nhánh TTH
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Trong quá trình thẩm định các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh TTH, có 68 dự án được phê duyệt tương ứng với 68% và 32 dự án không được phê duyệt tương ứng với 32%. Nguyên nhân là do các dự án chưa đáp ứng được các điều kiện vay vốn như: hồ sơ dự án, hồ sơ chủ đầu tư chưa đầy đủ, hợp lệ; phương án tài chính, trả nợ vốn vay, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế dự án chưa đáp ứng được yêu cầu; dự án chưa mang tính khả thi…
2.3.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng Đầu tư phát triển của Nhà nước - Chi nhánh TTH
Theo giáo trình Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS của Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), NXB Hồng Đức như sau:
Thang đo đo lường mức độ hài lòng của khách hàng và cán bộ về chất lượng công tác thẩm định tại Chi nhánh TTH được đánh giá đủ tiêu chuẩn đo lường thông qua hệ số Cronbach’s Anpha. Hệ số Cronbach’s Anpha cho biết mức độ tương quan giữa các biến trong bảng hỏi, để tính sự thay đổi của từng biến và mối tương quan gữa các biến. (Bob E.Hays, 1983).
Theo nhiều nhà nghiên cứu, mức độ đánh giá các biến thông qua hệ số Cronbach‘s Anpha được đưa ra như sau:
Những biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Anpha lớn hơn 0,6 sẽ được chấp nhận và đưa vào những bước phân tích xử lý tiếp theo. Cụ thể là:
Hệ số Cronbach’s Anpha lớn hơn 0,8: Hệ số tương quan cao.
Hệ số Cronbach’s Anpha từ 0,7 đến 0,8: Chấp nhận được.
Hệ số Cronbach’s Anpha từ 0,6 đến 0,7: Chấp nhận được nếu thang đo mới.
Thang đo mà em nghiên cứu sử dụng gồm 5 thành phần chính: Công tác tiếp nhận hồ sơ được đo lường bằng 4 biến quan sát, Thông tin được đo lường bằng 3 biến quan sát, Nội dung thẩm định và môi trường pháp luật được đo lường bằng 5 biến quan sát, Quy trình, phương pháp thẩm định dự án được đo lường bằng 4 biến quan sát, Đội ngũ cán bộ nhân viên tại NHPT - Huế được đo lường bằng 4 biến quan sát.
Em đã tiến hành đánh giá hệ số Cronbach’s Anpha dựa trên kết quả mẫu điều tra chính thức mà em tiến hành thu thập được.
Bảng 1.16. Kiểm định Cronbach’s Anpha của các biến quan sát
Cronbach’s Anpha | |
Công tác tiếp nhận hồ sơ | 0,759 |
Thông tin | 0,732 |
Nội dung thẩm định và môi trường pháp luật | 0,765 |
Quy trình, phương pháp thẩm định dự án | 0,740 |
Đội ngũ cán bộ nhân viên tại NHPT-Huế | 0,751 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Kết quả tính toán cho ta thấy rằng: hệ số Cronbach’s Anpha của các biến quan sát đều lớn hơn 0,7 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo này đều lớn hơn 0,3 nên thang đo này là hợp lệ và đủ độ tin cậy để tiến hành phân tích xử lý trong các bước tiếp theo.
2.3.2.4. Thống kê mô tả
a) Mô tả về yếu tố “Công tác tiếp nhận hồ sơ”
Bảng 1.17. Mô tả về yếu tố “ Công tác tiếp nhận hồ sơ ”
Rất không đồng ý | Không đồng ý | Trung lập | Đồng ý | Rất đồng ý | |
Công tác tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định đơn giản, nhanh chóng. | 5 (5%) | 0 (0%) | 1 (1%) | 51 (51%) | 43 (43%) |
Hướng dẫn cụ thể, tận tình cho chủ đầu tư chỉnh sửa và hẹn ngày nộp lại cụ thể. | 0 (0%) | 5 (5%) | 4 (4%) | 40 (40%) | 51 (51%) |
Thời gian bố trí lịch họp thẩm định sau khi nhận đủ hồ sơ thẩm định nhanh chóng. | 0 (0%) | 5 (5%) | 5 (5%) | 59 (59%) | 31 (31%) |
Thời gian thông báo kết luận thẩm định kể từ ngày họp thẩm định đúng như ngày ghi trong giấy hẹn. | 5 (5%) | 0 (0%) | 4 (4%) | 50 (50%) | 41 (41%) |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Nhận xét: Đối với tiêu chí Công tác tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định đơn giản, nhanh chóng thì số lượng người đồng ý và rất đồng ý là 94 người. Điều đó cho ta thấy Chi nhánh đã thực hiện tốt công việc tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định một cách cụ thể, đơn giản và nhanh chóng, tuy nhiên vẫn có 1 ý kiến trung lập và 5 người rất không đồng ý với tiêu chí này vì vậy Chi nhánh cần phải nâng cao việc nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ nhanh hơn và đơn giản hơn nữa trong việc thẩm định dự án đầu tư để có thể ra quyết định cho hay không cho vay vốn.
Đối với tiêu chí Hướng dẫn cụ thể, tận tình cho chủ đầu tư chỉnh sửa và hẹn ngày nộp lại cụ thể thì có 51 người tỏ ra rất đồng ý, 40 người đồng ý, 4 người trung lập và 5 người không đồng ý với tiêu chí này, điều đó đã nói lên rằng khách hàng và cán bộ Chi nhánh cảm thấy hài lòng về công tác tiếp nhận, hướng dẫn hồ sơ cụ thể, tận tình và rõ ràng, đó là dấu hiệu tốt, bên cạnh đó cũng có một số người phản hồi tiêu cực về tiêu chí này nhưng chỉ là một phần nhỏ, vì thế Chi nhánh cần không ngừng nâng cao đào tạo cán bộ thẩm định để việc hướng dẫn hồ sơ cho chủ đầu tư được cụ thể hơn, đơn giản hơn và nhanh chóng hơn.
Về tiêu chí Thời gian bố trí lịch họp thẩm định sau khi nhận đủ hồ sơ thẩm định nhanh chóng thì đa số khách hàng và cán bộ thẩm định đều cảm thấy rất hài lòng vì đã được đáp ứng tốt về mặt thời gian khi thẩm định tại Chi nhánh TTH có 31 người rất đồng ý, 59 người đồng ý tuy nhiên có 5 người trung lập và 5 người không đồng ý với tiêu chí này vì vậy Chi nhánh cần phải bố trí thời gian thẩm định nhanh hơn để kịp thời thẩm định ra quyết định sau khi nhận đủ hồ sơ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thời gian bố trí lịch họp thẩm định sau khi nhận đủ hồ sơ thẩm định nhanh chóng thì số lượng người đồng ý và rất đồng ý chiếm phần lớn có 91 người. Đây là ưu thế lớn của Chi nhánh tuy nhiên vẫn có 4 người trung lập và 5 người rất không đồng ý với tiêu chí này, điều đó nói lên rằng Chi nhánh không những phải nâng cao thời gian xét duyệt hồ sơ mà còn phải làm tốt công tác thông báo thời gian về việc kết luận thẩm định đúng như ngày ghi trong giấy hẹn làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng hơn, an tâm hơn khi đi vay vốn tại Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Nhìn chung, kết quả điều tra yếu tố “Công tác tiếp nhận hồ sơ” tại Chi nhánh đã thu được những phản hồi tích cực của khách hàng và cán bộ thẩm định, với số người đồng ý với những tiêu chí trên, điều đó đã cho thấy được thành tích của Chi nhánh trong việc đáp ứng sự hài lòng của khách hàng đối với công tác tiếp nhận cũng như xử lý, phê duyệt dự án một cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác. Song bên cạnh đó cũng có những ý kiến trung lập, không đồng ý và rất không đồng ý, vì vậy Chi nhánh Thừa Thiên Huế không ngừng nỗ lực trau dồi, học hỏi, nâng cao hơn nữa trong công tác tiếp nhận hồ sơ này.
b) Mô tả về yếu tố “Thông tin”
Bảng 1.18. Mô tả về yếu tố “Thông tin”
Rất không đồng ý | Không đồng ý | Trung lập | Đồng ý | Rất đồng ý | |
Thông tin thu thập đầy đủ và chính xác về dự án được thẩm định | 6 (6%) | 4 (4%) | 13 (13%) | 44 (44%) | 33 (33%) |
Quá trình thu thập, xử lý, phân tích thông tin nhanh chóng | 0 (0%) | 7 (7%) | 11 (11%) | 49 (49%) | 33 (33%) |
Quá trình lưu trữ thông tin đầy đủ, an toàn và bảo mật | 6 (6%) | 2 (2%) | 15 (15%) | 42 (42%) | 35 (35%) |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Nhận xét:Tiêu chí Thông tin thu thập đầy đủ và chính xác về dự án được thẩm định thì có 77 người đồng ý, 13 người trung lập và 10 người không đồng ý với tiêu chí này. Điều này cho ta thấy Chi nhánh đã làm tốt công tác thu thập những thông tin liên quan đến việc thẩm định của dự án, bên cạnh đó Chi nhánh cần phải nâng cao năng lực của cán bộ thẩm định để việc thu thập thông tin đầy đủ, nhanh chóng và chính xác hơn để cán bộ có thể tiến hành thẩm định để ra quyết định vay vốn.
Tiêu chí Quá trình thu thập, xử lý, phân tích thông tin nhanh chóng có số lượng người đồng ý cao nhất với 82 người, 11 người trung lập với tiêu chí này và 7 người tỏ ra không đồng ý, điều đó cho thấy mặt tích cực của Chi nhánh trong việc thu thập cũng như phân tích, xử lý nhanh chóng và hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn một số người trung lập và không đồng tình, vì vậy Chi nhánh phải nỗ lực hơn nữa trong việc phân tích, xử lý số liệu nhanh chóng và kịp thời.
Đối với tiêu chí Quá trình lưu trữ thông tin đầy đủ, an toàn và bảo mật có 77 người đồng ý, 15 người trung lập và 8 người không đồng ý với tiêu chí này, điều này
nói lên rằng Chi nhánh cũng đã thực hiện tốt công việc này, phần nào làm cho khách hàng cảm thấy tin tưởng hơn trong việc lưu trữ thông tin an toàn và bảo mật, bên cạnh đó cũng phải nâng cao hơn nữa để khách hàng cảm thấy an toàn và hài lòng hơn khi thẩm định tại Chi nhánh.
Nhìn chung qua thống kê mô tả yếu tố “Thông tin” Chi nhánh phần nào đã cho chúng thấy những ưu điểm của mình,tuy nhiên không thể không nói đến những khuyết điểm còn tồn tại,vấn đề đặt ra là Chi nhánh TTH cần phải loại bỏ những khuyết điểm ấy.
c) Mô tả về yếu tố “Nội dung thẩm định và môi trường pháp luật”
Bảng 1.19. Mô tả về yếu tố “Nội dung thẩm định và môi trường pháp luật”
Rất không đồng ý | Không đồng ý | Trung lập | Đồng ý | Rất đồng ý | |
Có nội dung thẩm định khoa học phù hợp với tính chất của dự án. | 7 (7%) | 4 (4%) | 12 (12%) | 35 (35%) | 42 (42%) |
Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án và hồ sơ của chủ đầu tư. | 0 (0%) | 9 (9%) | 19 (19%) | 30 (30%) | 42 (42%) |
Hệ thống văn bản pháp luật được cập nhật đầy đủ cho công tác thẩm định cũng như việc ra quyết định đầu tư. | 0 (0%) | 8 (8%) | 10 (10%) | 43 (43%) | 39 (39%) |
Cập nhật và thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của nhà nước đối với hoạt động đầu tư. | 0 (0%) | 10 (10%) | 10 (10%) | 34 (34%) | 46 (46%) |
Sử dụng các tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật hợp lý để đánh giá hiệu quả dự án. | 7 (7%) | 1 (1%) | 14 (14%) | 37 (37%) | 41 (41%) |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Nhận xét:Ở các tiêu chí Cập nhật và thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của nhà nước đối với hoạt động đầu tư và Sử dụng các tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật hợp lý để đánh giá hiệu quả dự án thu được kết quả tích cực nhất với số lượng người đồng ý khá cao, chiếm tỷ lệ lớn trong số người được phỏng vấn