(tương ứng với giá trị Mean là 4,16 và 4,04) bên cạnh đó tiêu chí Có nội dung thẩm định khoa học phù hợp với tính chất của dự án và Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án và hồ sơ của chủ đầu tư cũng có số người đồng ý nhiều với 87 người đồng ý, 12 người trung lập và 11 người không đồng ý, điều này nói lên rằng Chi nhánh cần phải nâng cao nội dung thẩm định hồ sơ dự án và hồ sơ của chủ đầu tư cũng như nâng cao năng lực của cán bộ thẩm định để có nhiều kinh nghiệm, kiến thức hơn trong việc quản lý thực tiễn; luôn luôn cập nhật hệ thống văn bản pháp luật cũng như các chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư để cho công tác thẩm định cũng như ra quyết định đầu tư được nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn.
d) Mô tả về yếu tố “Quy trình, phương pháp thẩm định dự án”
Bảng 1.20. Mô tả về yếu tố “Quy trình, phương pháp thẩm định dự án”
Rất không đồng ý | Không đồng ý | Trung lập | Đồng Ý | Rất Đồng ý | |
Phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã hội, môi trường đầy đủ, khách quan để chấp nhận hay không chấp nhận cho vay. | 8 (8%) | 3 (13%) | 13 (13%) | 29 (29%) | 47 (47%) |
Có phương pháp thẩm định khoa học, đúng quy trình và hiệu quả. | 0 (0%) | 10 (10%) | 19 (19%) | 30 (30%) | 41 (41%) |
Quy trình thẩm định đơn giản, hiệu quả, phân công rõ nhiệm vụ và sự phối hợp giữa các đơn vị thực hiện quá trình thẩm định. | 0 (0%) | 9 (9%) | 15 (15%) | 23 (23%) | 53 (53%) |
Thời gian thực hiện quy trình thẩm định nhanh chóng, đúng như quy định và cam kết; Lãi suất vay cạnh tranh. | 8 (8%) | 5 (5%) | 18 (18%) | 24 (24%) | 45 (45%) |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Pháp Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Sử Dụng Nguồn Vốn Tín Dụng Nhà Nước
- Ví Dụ Minh Họa Về Công Tác Thẩm Định Dự Án Vay Vốn Tín Dụng Đtpt Của Nhà Nước Tại Chi Nhánh Thừa Thiên Huế
- Biểu Đồ Tổng Mức Đầu Tư Của Dự Án Được Thẩm Định Tại Chi Nhánh Tth
- Những Tồn Tại, Hạn Chế Và Nguyên Nhân Trong Công Tác Thẩm Định Tại Chi Nhánh Thừa Thiên Huế
- Cần Phải Nâng Cao Năng Lực Chuyên Môn Của Đội Ngũ Cán Bộ Thẩm Định Tại Nhpt-Huế
- Tỷ Suất Lợi Nhuận Thuần Từ Hoạt Động Kinh Doanh Trên Tổng Vốn Sử Dụng
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Nhận xét:Ngoài những yếu tố ở trên ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng Đầu tư Phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh thì yếu tố “Quy trình, phương pháp thẩm định dự án” cũng không kém phần quan trọng để giúp cho Chi nhánh đánh giá chính xác về dự án được thẩm định từ đó có thể đưa ra quyết định cho vay hay không?
Tỷ lệ đồng ý về Phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã hội, môi trường…đầy đủ, khách quan để chấp nhận hay không chấp nhận cho vay là khá cao với 76 người đồng ý, 13 người trung lập, 11 người không đồng ý. Bên cạnh đó, khách hàng và cán bộ tại Chi nhánh cũng đồng ý cao với Quy trình thẩm định đơn giản, hiệu quả, phân công rõ nhiệm vụ và sự phối hợp giữa các đơn vị thực hiện quá trình thẩm định với 76 người đồng ý, 15 người trung lập và 9 người không đồng ý; Có phương pháp thẩm định khoa học, đúng quy trình và hiệu quả có 71 người đồng ý, 19 người trung lập, 10 người không đồng ý. Ngoài ra, Thời gian thực hiện quy trình thẩm định nhanh chóng, đúng như quy định và cam kết; Lãi suất vay cạnh tranh cũng được đánh giá khá cao với 69 người đồng ý, 18 người trung lập và 13 người không đồng ý. Điều này cho ta thấy rằng Chi nhánh đã phân tích, đánh giá tính khả thi của các dự án được thẩm định một cách đầy đủ, khách quan về các yếu tố như: công nghệ, xã hội, môi trường… Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng đã phân công rõ ràng nhiệm vụ thẩm định đối với từng cán bộ thẩm định về phương pháp cũng như quy trình thẩm định để thực hiên một cách nhanh chóng, đúng thời gian cam kết, từ đó mới có được quyết định cho vay hay không cho vay. Tuy nhiên, cũng có một số người tỏ ra không đồng ý với các tiêu chí trên vì thế Chi nhánh cần phải nâng cao hơn nữa trong quy trình thẩm định để nó đơn giản và hiệu quả hơn; đồng thời cũng phải tiến hành thẩm định nhanh chóng hơn, đảm bảo đúng thời gian mà Chi nhánh đã cam kết. Bên cạnh đó cần phải nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định tại Chi nhánh nhằm phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án đầy đủ, chính xác hơn cũng như đề xuất với ban lãnh đạo chấp nhận hay không chấp nhận dự án đúng với những thông tin thu thập được trong quá trình đánh giá tính khả thi của dự án.
e) Mô tả về yếu tố “Đội ngũ cán bộ nhân viên tại NHPT-Huế”
Bảng 1.21. Mô tả về yếu tố “Đội ngũ cán bộ nhân viên tại NHPT-Huế”
Rất không đồng ý | Không đồng ý | Trung lập | Đồng ý | Rất Đồng ý | |
Năng lực, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản | 5 (5%) | 1 (1%) | 10 (10%) | 26 (26%) | 58 (58%) |
Tư cách đạo đức nghề nghiệp, thái độ của cán bộ thẩm định tốt, lịch thiệp, thân thiện đối với khách hàng | 0 (0%) | 5 (5%) | 13 (13%) | 30 (30%) | 52 (52%) |
Biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa kinh nghiệm từ thực tế và các quy định về thẩm định dự án | 0 (0%) | 6 (6%) | 15 (15%) | 22 (22%) | 57 (57%) |
Nhân viên hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ, dễ hiểu | 5 (5%) | 0 (0%) | 11 (11%) | 38 (38%) | 46 (46%) |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Nhận xét:Ngoài công tác tiếp nhận hồ sơ, phương pháp cũng như quy trình, thời gian thẩm định thì “Đội ngũ cán bộ nhân viên tại NHPT-Huế” cũng tác động trực tiếp và quan trọng đối với công tác thẩm định bởi vì chính những năng lực, trình độ cũng như kinh nghiệm đã giúp cho việc thẩm định được chính xác hơn.
Đánh giá của khách hàng cho thấy, Năng lực, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản và Nhân viên hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ, dễ hiểu đều có 84 người đồng ý, đây là tỷ lệ đồng ý cao nhất trong tiêu chí này, điều này cho ta thấy nhân viên tại Chi nhánh TTH được đào tạo bài bản, có nhiểu năng lực, kinh nghiệm; hướng dẫn thủ tục một cách nhiệt tình, dễ hiểu cũng như có thái độ tốt, lịch thiệp với khách hàng. Tuy nhiên cũng có một phần không đồng ý, vì thế cán bộ tại Chi nhánh cần phải nâng cao kiến thức, trình độ để có
thể kết hợp nhuần nhuyễn giữa kinh nghiệm từ thực tế và các quy trình về thẩm định dự án nhằm tiến hàng công tác thẩm định tại Chi nhánh được tốt hơn.
2.3.2.5. Kiểm định phân phối chuẩn
Theo giáo trình Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS của Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), NXB Hồng Đức như sau:
Kiểm định phân phối chuẩn là điều kiện đầu tiên cần thực hiện để đảm bảo mức độ thoả mãn của các biến tích nhân tố. Để thực hiện kiểm định này, nghiên cứu cũng sử dụng hai đại lượng đo lường những đặc tính của phân phối dữ liệu là hệ số đối xứng Skewness và hệ số tập trung Kurtosis. Hệ số đối xứng Skewness cho ta biết dạng phân phối của các giá trị quan sát, một phân phối Skewness được xem là phân phối chuẩn khi Standard Error Skewness nằm trong đoạn từ -2 đến 2. Tương tự, đối với hệ số tập trung Kurtosis, hệ số này dùng để so sánh đường cong quan sát với dạng đường cong phân phối chuẩn, một phân phối Kurtosis được xem là phân phối chuẩn khi Standard Error Kurtosis nằm trong đoạn từ -2 đến 2.
Bảng 1.22. Kiểm định phân phối chuẩn
Std. Error Skewness | Std. Error Kurtosis | |
Công tác tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định đơn giản, nhanh chóng | -0,570 | 0,585 |
Hướng dẫn cụ thể, tận tình cho chủ đầu tư chỉnh sửa và hẹn ngày nộp lại cụ thể. | -0,629 | 0,453 |
Thời gian bố trí lịch họp thẩm định sau khi nhận đủ hồ sơ thẩm định nhanh chóng | -0,183 | 0,044 |
Thời gian thông báo kết luận thẩm định kể từ ngày họp thẩm định đúng như ngày ghi trong giấy hẹn | -0,591 | 0,683 |
Thông tin thu thập được thẩm định đầy đủ và chính xác về dự án | -0,522 | 0,149 |
Quá trình thu thập, xử lý, phân tích thông tin nhanh chóng | -0,150 | -0,338 |
Quá trình lưu trữ thông tin đầy đủ, an toàn và bảo mật | 0,651 | 0,959 |
Có nội dung thẩm định khoa học phù hợp với tính chất của dự án | -0,496 | 0,194 |
Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án và hồ sơ của chủ đầu tư. | -0,036 | -0,220 |
-0,106 | -0,367 | |
Cập nhật và thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của nhà nước đối với hoạt động đầu tư | -0,305 | -0,165 |
Sử dụng các tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật hợp lý để đánh giá hiệu quả dự án | -0,292 | -0,43 |
Phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã hội, môi trường…đầy đủ, khách quan để chấp nhận hay không chấp nhận cho vay. | -0,312 | -0,533 |
Có phương pháp thẩm định khoa học, đúng quy trình và hiệu quả. | -0,497 | 0,141 |
Quy trình thẩm định đơn giản, hiệu quả, phân công rõ nhiệm vụ và sự phối hợp giữa các đơn vị thực hiện quá trình thẩm định. | 0,127 | -0,54 |
Thời gian thực hiện quy trình thẩm định nhanh chóng, đúng như quy định và cam kết; Lãi suất vay cạnh tranh. | 0,094 | -0,45 |
Năng lực, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản | -0,546 | 0,098 |
Tư cách đạo đức nghề nghiệp, thái độ của cán bộ thẩm định tốt, lịch thiệp, than thiện đối với khách hàng | -0,272 | -0,167 |
Biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa kinh nghiệm từ thực tế và các quy định về thẩm định dự án | 0,006 | -0,541 |
Nhân viên hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ, dễ hiểu | -0,395 | -0,565 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy Std. Error Skewness và Std. Error Kurtosis của tất cả 20 biến quan sát đều nằm trong đoạn -2 đến 2 nên ta kết luận rằng mẫu có phân phối chuẩn.
2.3.2.6. Kiểm định One Sample T-Test
Theo giáo trình Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS của Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), NXB Hồng Đức như sau:
Test value =4 là giá trị danh nghĩa đại diện cho mức độ hài lòng của khách hàng trong thang đo Likert. Nếu 4= trung bình về mức độ hài lòng của khách hàng thì với Sig <0.05 có nghĩa bác bỏ giả thiết Ho có nghĩa mức độ hài lòng khác giá trị =4, có nghĩa khách hàng có thể hài lòng ( > 4) hoặc không hài lòng ( < 4).
a) Kiểm định yếu tố “Công tác tiếp nhận hồ sơ”
Bảng 1.23. Kiểm định giá trị trung bình của yếu tố “Công tác tiếp nhận hồ sơ”
Text value = 4 | ||||
T | Df | Sig | Mean | |
Công tác tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định đơn giản, nhanh chóng. (Với hồ sơ hợp lệ) | 2,972 | 99 | 0,004 | 4,27 |
Hướng dẫn cụ thể, tận tình cho chủ đầu tư chỉnh sửa và hẹn ngày nộp lại cụ thể (Với hồ sơ chưa hợp lệ) | 4,702 | 99 | 0,000 | 4,37 |
Thời gian bố trí lịch họp thẩm định sau khi nhận đủ hồ sơ thẩm định nhanh chóng | 2,178 | 99 | 0,032 | 4,16 |
Thời gian thông báo kết luận thẩm định kể từ ngày họp thẩm định đúng như ngày ghi trong giấy hẹn | 2,372 | 99 | 0,020 | 4,22 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra) Giả thuyết Ho: mức độ công tác tiếp nhận hồ sơ của các yếu tố (từ 1-4) bằng 4 (đồng ý). Giả thuyết H1: mức độ công tác tiếp nhận hồ sơ của các yếu tố (từ 1-4) khác 4 (đồng ý). Nếu sig > 0.05: Chấp nhận giả thiết Ho.
Nếu sig < 0.05: Bác bỏ giả thiết Ho. Mức ý nghĩa α=95%.
Nhận xét: Tất cả các yếu tố trên đều có sig < 0.05: có cở để bác bỏ H0, chấp nhận H1 với mức ý nghĩa 5%. Như vậy, kết quả kiểm định cho thấy mức độ sẵn sàng
đáp ứng của các yếu tố khác 4 (đồng ý). Kết hợp với các giá trị trung bình thì tất cả các yếu tố trên đều có giá trị Mean lần lượt là 4,27; 4,37; 4,16 và 4,22. Điều đó cho ta thấy mức độ đồng ý của các ý kiến trên cao hơn mức 4. Từ kết quả đó có thể thấy rằng khách hàng và cán bộ thẩm định tại Chi nhánh đối với các tiêu chí này là khá cao.
Từ kết quả đó có thể thấy ý kiến về “Công tác tiếp nhận hồ sơ” của khách hàng và cán bộ thẩm định đối với Chi nhánh cao, vì thế Chi nhánh cần nâng cao và phát huy hơn nữa trong việc tiếp nhận, hướng dẫn, kiểm tra và thông báo ngày cụ thể cho chủ đầu tư để có quyết định cho vay hay không nhằm tạo sự tin cậy của khách hàng đối với Chi nhánh.
b) Kiểm định yếu tố “Thông tin”
Bảng 1.24. Kiểm định giá trị trung bình của yếu tố “Thông tin”
Text value = 4 | ||||
T | Df | Sig | Mean | |
Thông tin thu thập được thẩm định đầy đủ và chính xác về dự án | -0,555 | 99 | 0,580 | 3,94 |
Quá trình thu thập, xử lý, phân tích thông tin nhanh chóng | 0,942 | 99 | 0,348 | 4,08 |
Quá trình lưu trữ thông tin đầy đủ, an toàn và bảo mật | -0,188 | 99 | 0,851 | 3,98 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
Giả thuyết Ho: mức độ thông tin của các yếu tố (từ 1-3) bằng 4 (đồng ý). Giả thuyết H1: mức độ thông tin của các yếu tố (từ 1-3) khác 4 ( đồng ý). Nếu sig > 0.05: Chấp nhận giả thiết Ho.
Nếu sig < 0.05: Bác bỏ giả thiết Ho. Mức ý nghĩa α=95%.
Nhận xét:Tất cả các ý kiến 1,2,3 đều có sig > 0.05: chưa có ý nghĩa về mặt thống kê để bác bỏ H0, tức là chấp nhận H0 với mức ý nghĩa 5%. Như vậy, mức độ đồng ý trung bình của các ý kiến trên bằng 4 (đồng ý). Từ kết quả đó có thể thấy ý kiến về thông tin của khách hàng và cán bộ thẩm định đối với Chi nhánh là khá cao, do đó cần phải nâng cao hơn nữa trong việc thu thập , xử lý, phân tích thông tin chính xác và nhanh chóng cũng như lưu trữ thông tin một cách an toàn và bảo mật. Bên cạnh đó,
Chi nhánh cần phải cải tiến hệ thống trang thiết bị, thông tin liên lạc hiện đại, áp dụng những kỹ thuật phân tích, tính toán mới để truy cập, xử lý thông tin về dự án một cách kịp thời, chính xác và có hiệu quả. Ngoài ra, cần phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng CBVC để nắm bắt, xử lý thông tin trong quá trình thẩm định dự án. Chi nhánh cần phải ứng dụng các chương trình phần mềm tin học ứng dụng vào thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển nói chung và Chi nhánh TTH nói riêng để nâng cao chất lượng các kết quả thẩm định.
c) Kiểm định yếu tố “Nội dung thẩm định và môi trường pháp luật”
Bảng 1.25. Kiểm định giá trị trung bình của yếu tố “Nội dung thẩm định và môi trường pháp luật”
Text value = 4 | ||||
T | Df | Sig | Mean | |
Có nội dung thẩm định khoa học phù hợp với tính chất của dự án. | 0,86 | 99 | 0,931 | 4,01 |
Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án và hồ sơ của chủ đầu tư. | 0,506 | 99 | 0,614 | 4,05 |
Hệ thống văn bản pháp luật được cập nhật đầy đủ cho công tác thẩm định cũng như việc ra quyết định đầu tư. | 1,452 | 99 | 0,150 | 4,13 |
Cập nhật và thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của nhà nước đối với hoạt động đầu tư. | 1,647 | 99 | 0,103 | 4,16 |
Sử dụng các tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật hợp lý để đánh giá hiệu quả dự án. | 0,361 | 99 | 0,719 | 4,04 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra) Giả thuyết Ho: mức độ nội dung thẩm định và môi trường pháp luật của các yếu tố (từ 1-5) bằng 4 (đồng ý).
Giả thuyết H1: mức độ nội dung thẩm định và môi trường pháp luật của các yếu tố (từ 1-5) khác 4 ( đồng ý).
Nếu sig > 0.05: Chấp nhận giả thiết Ho. Nếu sig < 0.05: Bác bỏ giả thiết Ho.
Mức ý nghĩa α=95%.
Nhận xét:Tất cả các ý kiến 1,2,3,4,5 đều có sig > 0.05: chưa có ý nghĩa về mặt thống kê để bác bỏ H0, tức là chấp nhận H0 với mức ý nghĩa 5%. Như vậy, mức độ đồng ý trung bình của các ý kiến trên bằng 4 (đồng ý). Từ kết quả đó cho ta thấy ý kiến về nội dung thẩm định và môi trường pháp luật của khách hàng và cán bộ thẩm định đối với Chi nhánh là khá cao, vì thế Chi nhánh cần phải hoàn thiện nội dung thẩm định vì đó là cơ sở quan trọng để đưa ra các nhận xét, đánh giá có độ chính xác và tin cậy, điều đó góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh.
d) Kiểm định yếu tố “Quy trình, phương pháp thẩm định dự án”
Bảng 1.26. Kiểm định giá trị trung bình của yếu tố “Quy trình, phương pháp thẩm định dự án”
Text value = 4 | ||||
T | Df | Sig | Mean | |
Phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã hội, môi trường…đầy đủ, khách quan để chấp nhận hay không chấp nhận cho vay. | 0,322 | 99 | 0,741 | 4,04 |
Có phương pháp thẩm định khoa học, đúng quy trình và hiệu quả. | 0,199 | 99 | 0,843 | 4,02 |
Quy trình thẩm định đơn giản, hiệu quả, phân công rõ nhiệm vụ và sự phối hợp giữa các đơn vị thực hiện quá trình thẩm định. | 1,99 | 99 | 0,049 | 4,2 |
Thời gian thực hiện quy trình thẩm định nhanh chóng, đúng như quy định và cam kết; Lãi suất vay cạnh tranh. | -0,56 | 99 | 0,577 | 3,93 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra) Giả thuyết Ho: mức độ quy trình, phương pháp thẩm định dự án của các yếu tố (từ 1-4) bằng 4 (đồng ý).
Giả thuyết H1: mức độ quy trình, quy trình thẩm định dự án của các yếu tố (từ 1-4) khác 4 ( đồng ý).
Nếu sig > 0.05: Chấp nhận giả thiết Ho.
Nếu sig < 0.05: Bác bỏ giả thiết Ho. Mức ý nghĩa α=95%.
Nhận xét:Các ý kiến 1,2,4 đều có sig > 0.05, chưa đủ cơ sở để bác bỏ H0, chấp nhận H0 với mức ý nghĩa 5%. Như vậy, mức độ đồng ý trung bình các ý kiến 1, 2, 4 bằng 4 (đồng ý). Từ kết quả đó cho ta thấy, mức độ đồng ý của khách hàng và cán bộ thẩm định đối với yếu tố này là khá cao. Riêng với ý kiến 3 có sig < 0.05, đủ cơ sở để bác bỏ H0, chấp nhận H1 với mức ý nghĩa 5%. Mức độ đồng ý trung bình của ý kiến 3 khác 4 (đồng ý). Kết hợp với giá trị Mean là 4,2 cho ta thấy ý kiến trên cao hơn mức 4 là đồng ý vì thế quy trình thẩm định đơn giản, hiệu quả, phân công rõ rõ nhiệm vụ và có sự phối hợp giữa các đơn vị thực hiện thẩm định tại Chi nhánh là khá cao. Vì thế cần phải nâng cao hơn nữa “Quy trình, phương pháp thẩm định dự án” để việc thẩm định dự án được dễ dàng và hiệu quả hơn.
e) Kiểm định yếu tố “Đội ngũ cán bộ nhân viên tại NHPT-Huế”
Bảng 1.27. Kiểm định giá trị trung bình của yếu tố “Đội ngũ cán bộ nhân viên tại NHPT-Huế”
Text value = 4 | ||||
t | Df | Sig | Mean | |
Năng lực, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản | 2,976 | 99 | 0,004 | 4,31 |
Tư cách đạo đức nghề nghiệp, thái độ của cán bộ thẩm định tốt, lịch thiệp, thân thiện đối với khách hàng | 3,297 | 99 | 0,001 | 4,29 |
Biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa kinh nghiệm từ thực tế và các quy định về thẩm định dự án | 3,200 | 99 | 0,002 | 4,3 |
Nhân viên hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ, dễ hiểu | 2,010 | 99 | 0,047 | 4,2 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra) Giả thuyết Ho: mức độ đội ngũ cán bộ nhân viên của các yếu tố (từ 1-4) bằng 4 (đồng ý). Giả thuyết H1: mức độ đội ngũ cán bộ nhân viên của các yếu tố (từ 1-4) khác 4 ( đồng ý). Nếu sig > 0.05: Chấp nhận giả thiết Ho.
Nếu sig < 0.05: Bác bỏ giả thiết Ho. Mức ý nghĩa α=95%
Nhận xét:Tất cả các yếu tố trên đều có sig < 0.05: có cở để bác bỏ H0, chấp nhận H1 với mức ý nghĩa 5%. Như vậy, kết quả kiểm định cho thấy mức độ sẵn sàng đáp ứng của các yếu tố khác 4 (đồng ý). Kết hợp với các giá trị trung bình thì tất cả các yếu tố trên đều có giá trị Mean lần lượt là 4,31; 4,29; 4,3 và 4,2. Điều đó cho ta thấy mức độ đồng ý của các ý kiến trên cao hơn mức 4. Từ kết quả đó có thể thấy rằng khách hàng và cán bộ thẩm định tại Chi nhánh đối với các tiêu chí này là khá cao.
Từ kết quả đó có thể thấy ý kiến về “Đội ngũ cán bộ nhân viên tại NHPT- Huế” là cao, vì thế cần phải đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm hơn nữa để góp phần tạo sự tin cậy của Chi nhánh đối với khách hàng.
2.3.3. Những kết quả đạt được trong Công tác thẩm định tại Chi nhánh TTH
Qua việc nghiên cứu khách hàng và cán bộ thẩm định về công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh TTH ở các phần trên giúp chúng ta có cái nhìn đầy đủ về mức độ hìa lòng của khách hàng và cán bộ đối với hoạt động thẩm định tại Chi nhánh. Trong suốt 3 năm qua, Chi nhánh TTH đã đạt được những kết quả như sau:
- Công tác tiếp nhận hồ sơ ngày càng được nâng cao
Công tác tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thẩm định tại Chi nhánh ngày càng đơn giản và nhanh chóng. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định đã hướng dẫn cho chủ đầu tư trong việc chỉnh sửa hồ sơ tỉ mỉ, cụ thể và tận tình. Qua đó, Chi nhánh sẽ tổ chức họp thẩm định sau khi nhận đủ hồ sơ và thông báo kết quả thẩm định nhanh chóng, đúng như ngày ghi trong giấy hẹn.
- Hệ thống thông tin và trang thiết bị thông tin phục vụ cho công tác thẩm định được cải thiện
Việc trao đổi thông tin trong nội bộ Chi nhánh; giữa Chi nhánh với HSC, với các Chi nhánh khác và với các cơ quan quản lý nhà nước được chú trọng quan tâm. Cùng với tiến bộ của công nghệ thông tin đã giúp cho việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin ngày càng chính xác, nhanh chóng và kịp thời giúp cho việc đánh giá dự án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, từ đó có thể dễ dàng đưa ra quyết định vay
vốn. Bên cạnh đó, các nguồn thông tin bên ngoài như: thông tin về quy hoạch phát triển của nền kinh tế, của các ngành, các địa phương; thông tin dự báo phòng ngừa rủi ro đã được cập nhật đầy đủ và thường xuyên. Có sự phối hợp với các cơ quan chuyên môn như: Sở Kế hoạch đầu tư, Sở xây dựng, Sở khoa học-công nghệ... để thu thập thêm thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Chi nhánh cũng đã đa dạng hóa được các nguồn thu thập thông tin để xác minh tính chính xác, khách quan của thông tin trong thẩm định dự án trong trường hợp chủ đầu tư cố tình cung cấp thông tin sai sự thật, cố tình thể hiện dự án mình có hiệu quả để vay được vốn. Bên cạnh đó, hệ thống máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định tại Chi nhánh ngày càng được hiện đại hóa. Cùng với đó là việc lưu trữ thông tin tốt, an toàn và bảo mật đã hỗ trợ đắc lực trong quá trình thẩm định giúp cho việc phân tích, đánh giá các thông số về dự án đầu tư ngày càng chính xác hơn. Nhờ vậy mà các quyết định cho vay vốn của Chi nhánh ngày càng đúng đắn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Hệ thống thông tin và trang thiết bị thông tin phục vụ cho công tác thẩm định được cải thiện
Việc trao đổi thông tin trong nội bộ Chi nhánh; giữa Chi nhánh với HSC, với các Chi nhánh khác và với các cơ quan quản lý nhà nước được chú trọng quan tâm. Cùng với tiến bộ của công nghệ thông tin đã giúp cho việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin ngày càng chính xác, nhanh chóng và kịp thời giúp cho việc đánh giá dự án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, từ đó có thể dễ dàng đưa ra quyết định vay vốn. Bên cạnh đó, các nguồn thông tin bên ngoài như: thông tin về quy hoạch phát triển của nền kinh tế, của các ngành, các địa phương; thông tin dự báo phòng ngừa rủi ro đã được cập nhật đầy đủ và thường xuyên. Có sự phối hợp với các cơ quan chuyên môn như: Sở Kế hoạch đầu tư, Sở xây dựng, Sở khoa học-công nghệ... để thu thập thêm thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Chi nhánh cũng đã đa dạng hóa được các nguồn thu thập thông tin để xác minh tính chính xác, khách quan của thông tin trong thẩm định dự án trong trường hợp chủ đầu tư cố tình cung cấp thông tin sai sự thật, cố tình thể hiện dự án mình có hiệu quả để vay được vốn. Bên cạnh đó, hệ thống máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định tại Chi nhánh ngày càng được hiện đại hóa. Cùng với đó là việc lưu trữ thông tin tốt, an toàn và bảo mật