Công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế - 2


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung. Nó không những mang lại lợi ích cho chủ đầu tư mà còn phục vụ cho mục tiêu phát triển, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế.

NHPTVN là một tổ chức được Chính phủ giao nhiệm vụ huy động vốn, tiếp nhận, quản lý và thực hiện các hoạt động tín dụng Nhà nước dành cho ĐTPT nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác hoạt động góp phần tăng trưởng nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc lựa chọn và quyết định cho vay đối với các dự án vay vốn tín dụng Nhà nước tại NHPTVN. Công tác này hiện đã và đang đạt được nhiều tiến bộ, đáng ghi nhận và hứa hẹn sẽ ngày càng hoàn thiện hơn trong thời gian tới.

Là một sinh viên khoa Kinh Tế Phát Triển - Chuyên ngành Kế Hoạch Đầu Tư, trong quá trình học tập cũng như thời gian thực tập vừa qua em đã ít nhiều có kiến thức cơ bản cũng như được hướng dẫn, tiếp cận thực tế với tình hình công tác thẩm định tại Ngân hàng Phát triển – Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã lựa chọn đề tài: “Công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng Đầu tư Phát triển của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế ” cho khóa luận thực tập của mình.

2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi của đề tài

* Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế tính đến thời điểm 31/12/2012.

* Phạm vi nghiên cứu của đề tài là:

- Phạm vi không gian: NHPT Việt Nam Chi nhánh TTH.

- Phạm vi thời gian: Các tài liệu thu thập cho việc nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 20102012.

3. Mục đích nghiên cứu

* Mục tiêu chung: Công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPT Việt Nam – Chi nhánh TTH giai đoạn 20102012.


* Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về Công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển và nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định trong lĩnh vực này tại Chi nhánh.

- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh, chỉ rõ những thành công đạt được, hạn chế và nguyên nhân.

- Định hướng, đề xuất những giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPTVN – Chi nhánh TTH nhằm nâng cao hiệu quả các dự án vay vốn.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu:

+ Đối với số liệu thứ cấp: thu thập qua phòng thẩm định, phòng tín dụng.

+ Đối với số liệu sơ cấp: các báo cáo chủ yếu của năm 20102012 và dựa vào số liệu trong các tài liệu đã được công bố.

- Phương pháp so sánh cùng với phân tích – tổng hợp: dựa vào các số liệu có sẵn để so sánh và đối chiếu, đồng thời phân tích và tổng hợp lại số liệu để đánh giá công tác thẩm định.

- Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng dùng kỹ thuật thu thập dữ liệu là điều tra theo bảng hỏi được xác lập theo bước nghiên cứu định tính. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập bằng bảng hỏi. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thang đo, kiểm định mô hình biểu diễn mức độ cảm nhận của khách hàng và cán bộ thẩm định về công tác thẩm định của Ngân hàng Phát triển - Chi nhánh Huế.

5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục kèm theo, khóa luận kết cấu gồm có 3 chương:

- Chương I: Cơ sở lý luận về công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà Nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

- Chương II: Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà Nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế .

- Chương III: Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà Nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế.


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

1.1. Tổng quan về Ngân Hàng Phát Triển

1.1.1. Khái niệm về Ngân Hàng Phát Triển

Theo Giáo trình Ngân hàng Phát triển (2005) của TS. Phan Thị Thu Hà, NXB Lao động – Xã hội như sau:

NHPT là ngân hàng có chức năng chủ yếu là huy động các nguồn vốn trung và dài hạn dưới hình thức nhận tiền gửi, phát hành chứng từ có giá để đầu tư trung và dài hạn dưới hình thức cấp tín dụng, góp vốn mua cổ phần.

Mục tiêu hoạt động của NHPT là tài trợ hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế do Chính phủ quy định mà cụ thể là đầu tư trung dài hạn cho các công trình kinh tế trọng điểm, các vùng miền cần khuyến khích đầu tư, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển thông qua các dự án đầu tư. Qua đó, NHPT đã góp phần tạo điều kiện phát triển bền vững nền KT - XH.

1.1.2. Sự cần thiết ra đời NHPT

Theo Giáo trình Ngân hàng Phát triển (2005) của TS. Phan Thị Thu Hà, NXB Lao động – Xã hội như sau:

Sự ra đời của NHPT có vai trò tương tối quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu KT - XH trong tài trợ dài hạn. Bên cạnh hiệu quả tài chính, phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các mục tiêu xã hội như: thay đổi cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, tạo công ăn việc làm… được thể hiện qua các dự án ĐTPT.

Các dự án ĐTPT có khả năng sinh lời thấp hoặc có rủi ro rất cao với lượng vốn lớn trong thời gian dài, đặc biệt các ngành công nghiệp mũi nhọn và vùng nông thôn. Trong khi đó, các NHTM không sẵn sàng đầu tư vào dự án phát triển do phần lớn các khoản tín dụng của NHTM phải có tài sản đảm bảo và phải đạt được hiệu quả kinh tế theo cơ chế thị trường. Sự khan hiếm nguồn vốn nói chung và nguồn vốn dài hạn nói riêng làm cho lãi suất các nguồn dài hạn trở nên rất đắt không thích hợp đối với dự án đầu tư có khả năng sinh lời thấp.


Vì lý do trên, NHPT ra đời nhằm thực hiện chính sách tài trợ ưu tiên của Chính phủ. Đồng thời, hoạt động của NHPT phải đặt dưới sự kiểm soát của Chính phủ.

Nhu cầu tài trợ ưu đãi được yêu cầu cho các dự án phát triển có trọng điểm

Lãi suất thấp


Ngân hàng phát triển

Rủi ro cao

Quy mô lớn

Thời gian dài

Có thể tóm tắt đặc điểm của chính sách tài trợ của NHPT trong việc tài trợ dự án ĐTPT của quốc gia trong sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.1. NHPT và chính sách tài trợ cho dự án ĐTPT

( Nguồn: Sổ tay tín dụng NHPTVN )

1.1.3. Sự khác nhau giữa Ngân Hàng Phát Triển và Ngân Hàng Thương Mại

Theo Giáo trình Ngân hàng Phát triển (2005) của TS. Phan Thị Thu Hà, NXB Lao động – Xã hội, ta có thể phân biệt một số điểm khác biệt giữa NHPT với các NHTM như sau:

Bảng 1.1. Phân biệt giữa NHPTVN với các ngân hàng thương mại


STT

Chỉ tiêu phân biệt

NHPTVN

NHTM

1

Cơ quan quản lý

Thủ tướng Chính phủ

Ngân hàng Nhà nước

2

Mục đích hoạt động

Không vì mục đích lợi nhuận

Vì mục đích lợi nhuận

3

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

0%

Xác định bằng một mức

cụ thể

4

Bảo hiểm tiền gửi

Không phải tham gia

Phải tham gia

5

Khả năng thanh toán

Được Chính phủ bảo đảm

Không được Chính phủ

bảo đảm

6

Huy động vốn

Thông qua các chương trình

được Chính phủ bảo lãnh

Phần lớn phải tự huy

động từ nhiều nguồn

7

Đối tượng vay vốn

Theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ

Tự quyết định


8


Lãi suất cho vay

Theo quy định của Bộ tài chính, có tính ứu đãi, thấp hơn lãi suất cho vay của NHTM

Tự quyết định, theo lãi suất thị trường

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại ngân hàng phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế - 2


1.2. Tổng quan về Công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà Nước tại Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam

1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ĐTPT

1.2.1.1. Khái niệm tín dụng Đầu tư Phát triển

Theo giáo trình Khai thác nguồn vốn tín dụng nhà nước ưu đãi cho đầu tư phát triển (2002) của NXB Tài chính như sau:

Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là hình thức tín dụng Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu đầu tư cho phát triển KT-XH của đất nước, là quan hệ vay – trả giữa Nhà nước và các pháp nhân, thể nhân trong xã hội, được Nhà nước quy định với các ưu đãi nhất định, nhằm thực hiện mục tiêu thúc đẩy KT - XH phát triển theo định hướng của Nhà nước.

Mục đích của tín dụng ĐTPT của Nhà nước là hỗ trợ các dự án ĐTPT một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng ĐTPT

Theo giáo trình Khai thác nguồn vốn tín dụng nhà nước ưu đãi cho đầu tư phát triển (2002) của NXB Tài chính, tín dụng ĐTPT của Nhà nước có thể được nhìn nhận theo các đặc điểm sau:

Thứ nhất, tín dụng ĐTPT có nguồn gốc là vốn của NSNN hoặc nguồn vốn được huy động theo kế hoạch, chính sách của Nhà nước để phục vụ theo chủ trương đầu tư của Nhà nước.

Thứ hai, đối tượng cho vay của tín dụng ĐTPT là những dự án trọng điểm, có tầm quan trọng lớn, chương trình mục tiêu theo định hướng và chủ trương của Nhà nước.

Thứ ba, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý và cho vay đối với nguồn vốn tín dụng ĐTPT là các cơ quan chuyên môn của Nhà nước, được thành lập và hoạt động dưới sự chỉ đạo của Nhà nước.

Thứ tư, tín dụng ĐTPT có các điều kiện vay vốn được ưu đãi: lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất thị trường; Thời hạn cho vay dài; Điều kiện đảm bảo tiền vay được nới lỏng hơn cụ thể là người vay không phải có tài sản thế chấp ban đầu mà chỉ cần dùng tài sản hàng tháng từ vốn vay để bảo đảm tiền vay… Tất cả những ưu đãi này


của Nhà nước là nhằm mục đích khuyến khích ĐTPT kinh tế - xã hội.

Qua những đặc điểm trên của tín dụng ĐTPT, chúng ta có thể thấy rằng đây là nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia.

1.2.1.3. Đối tượng của tín dụng ĐTPT Nhà Nước

Theo Nghị Định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính Phủ về TDĐT và TDXK của Nhà Nước như sau:

Đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được áp dụng cho các dự án đầu tư theo ngành nghề, lĩnh vực đầu tư được quy định tại Phụ lục 1, 2 và 3.

Việc lựa chọn đối tượng vay vốn tín dụng ĐTPT có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng ĐTPT nên cần được tiến hành một cách khoa học trên cơ sở kế hoạch và chiến lược phát triển KT – XH trong một thời kỳ dài, điều này tạo sự ổn định trong hoạt động đầu tư, nâng cao hiệu quả trong sử dụng nguồn vốn tín dụng ĐTPT.

1.2.1.4. Nguồn vốn của tín dụng ĐTPT Nhà Nước

Theo Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của Nghị Định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính Phủ về TDĐT và TDXK của Nhà Nước như sau:

Nguồn vốn tín dụng ĐTPT không chỉ có nguồn vốn NSNN dành cho ĐTPT mà còn bao gồm cả nguồn vốn nhàn rỗi của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước dùng để ĐTPT.

1.2.1.5. Hình thức của tín dụng ĐTPT Nhà nước

Theo Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của Nghị Định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính Phủ về TDĐT và TDXK của Nhà Nước như sau:

- Trực tiếp: Chính phủ đầu tư trực tiếp hoặc cho vay với các điều kiện ưu đãi ( lãi suất, thời hạn, các điều kiện đảm bảo khác…) đối với các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên. Ngoài ra, Chính phủ có thể bảo lãnh cho các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.

- Gián tiếp: Chính phủ cung cấp các dịch vụ miễn phí hoặc mức phí thấp cho doanh nghiệp, cá nhân như các thông tin về thị trường trong và ngoài nước, nghiên cứu thị trường theo yêu cầu của doanh nghiệp.


Hoạt động tín dụng ĐTPT không nhằm mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo thu hồi đủ vốn và bù đắp chi phí hoạt động. Tín dụng ĐTPT không chỉ đề cao hiệu quả kinh tế, khả năng sinh lời của dự án đầu tư mà còn xem xét đến những tác động của dự án đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT - XH của đất nước, những lợi ích mà xã hội thu được từ dự án.

1.2.1.6. Tổ chức thực hiện

Theo Nghị Định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính Phủ về TDĐT và TDXK của Nhà Nước như sau:

Chính sách tín dụng ĐTPT mang tính đặc trưng về thời gian và địa điểm nên được thực hiện bởi các tổ chức khác nhau và dưới các hình thức khác nhau tùy thuộc vào chính sách phát triển cũng như điều kiện KT - XH của các quốc gia. Các tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng ĐTPT Nhà nước ở các quốc gia bao gồm: Ngân Hàng Nông Nghiệp, Ngân Hàng Đầu Tư, các Quỹ Hỗ Trợ, Kho Bạc Nhà Nước, Ngân Hàng Phát Triển… Trong đó mô hình NHPT đã ra đời và phát triển trong gần một thế kỷ qua tại nhiều nước trên thế giới và đã chứng tỏ được tính ưu việt của nó trong hoạt động tín dụng ĐTPT. Các tổ chức tài chính phát triển được coi là công cụ đặc biệt quan trọng của Chính phủ để thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế phù hợp. Nhiệm vụ của các tổ chức này nhằm cung cấp tín dụng cho các lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực xuất nhập khẩu và lĩnh vực phát triển nông thôn.

1.2.1.7. Vai trò của tín dụng ĐTPT trong nền kinh tế

Theo giáo trình Khai thác nguồn vốn tín dụng nhà nước ưu đãi cho đầu tư phát triển (2002) của NXB Tài chính như sau:

- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế

Nội dung trọng tâm là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế mà trong đó chủ yếu là xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và phát triển các ngành công nghiệp quan trọng, đưa công nghiệp trở thành ngành giữ vị trí chủ đạo và chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế.

- Điều tiết vĩ mô các quan hệ cân đối lớn của nền kinh tế và hướng dẫn hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế


Bất kì quốc gia nào cũng phải đối mặt với rất nhiều khiếm khuyết của thị trường như: nạn ô nhiễm môi trường, tình trạng phân hóa giàu nghèo, phân công xã hôi, phát triển không cân đối giữa các vùng miền… Để khắc phục những khiếm khuyết này, Nhà nước đã dùng rất nhiều công cụ để điều tiết, phân bổ nguồn lực trong đó tín dụng ĐTPT được sử dụng như là một công cụ chủ yếu để tài trợ cho các dự án ĐTPT.

- Góp phần giải quyết khó khăn của NSNN trong thực hiện nhiệm vụ chi ĐTPT, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

Thay vì được cấp phát hoàn toàn từ NSNN như trước đây, các dự án ĐTPT sẽ được Nhà nước đầu tư thông qua kênh riêng thực hiện tín dụng ĐTPT. Qua đó, đồng vốn ĐTPT được cấp phát, giám sát và quản lý có hiệu quả hơn.

- Góp phần nâng cao vị thế của quốc gia, tạo điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại

Trong điều kiện hội nhập và phát triển thì nguồn vốn đầu tư quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Trong đó có các khoản cho vay ODA với thời hạn cho vay dài hạn, lãi suất cho vay ưu đãi nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KT - XH.

Xuất phát từ vai trò quan trọng của tín dụng ĐTPT từ Nhà nước, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều chú trọng đến chính sách tín dụng ĐTPT. Tuy nhiên, tùy thuộc theo điều kiện mỗi quốc gia mà nhiệm vụ thực thi chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước được giao cho các tổ chức khác nhau như: Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng tái thiết, NHPT, Quỹ đầu tư Phát triển, Quỹ Hỗ trợ Phát triển…


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Giới thiệu về Ngân Hàng Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

- Ngày 8/7/1999 thành lập Quỹ hỗ trợ Phát triển Việt Nam.

- Ngày 01 tháng 01 năm 2000, Quỹ hỗ trợ Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế được thành lập nhằm thực hiện chính sách TDĐT, hỗ trợ các ngành nghề, các dự án trọng điểm, thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng trưởng xuất khẩu... trên địa bàn của tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Để đáp ứng yêu cầu đổi mới chính sách TDĐT và TDXK của Nhà Nước phù hợp với lộ trình cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), ngày 19/05/2006, Thủ Tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 108/2006/QĐ - TTg về việc thành lập NHPTVN trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển. Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/07/2006 theo Quyết định số 03/QĐ-NHPT ngày 01/07/2006 của Tổng Giám Đốc NHPT Việt Nam và kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Chi nhánh Quỹ HTPT bàn giao sang.

- Tên giao dịch quốc tế: The Vietnam Development Bank.

- Tên viết tắt: VDB.

- Vốn điều lệ của NHPT là 5.000 tỷ đồng từ nguồn vốn điều lệ hiện có của Quỹ HTPT. Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ tuỳ thuộc yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn của NHPT và do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Thời hạn hoạt động của NHPT là 99 năm.

- Với kết quả thực hiện công tác nhiệm vụ hàng năm, trong 3 năm qua Chi nhánh luôn được NHPTVN công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, xếp loại A1. Chi nhánh cũng nhận được nhiều danh hiệu thi đua khen thưởng cho các tập thể và cá nhân: Huân chương lao động hạng III năm 2004; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2001 và giai đoạn 2001-2003. Năm 2009, Chi nhánh NHPT Thừa Thiên Huế được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế tặng danh hiệu "Doanh nghiệp xuất sắc tỉnh Thừa


Thiên Huế năm 2009". Bằng khen của Tổng Giám đốc và Chủ tịch Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh trong các năm: 2005-2009. Hiện nay NHPTVN đang trình Chủ tịch nước xét tặng thưởng Huân chương lao động hạng II cho tập thể Chi nhánh.

- NHPTVN – Chi nhánh TTH có trụ sở chính tại số 2 đường Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Phú Nhuận, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân Hàng Phát Triển

- Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng ĐTPT và TDXK của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.

- Thực hiện chính sách tín dụng ĐTPT:

+ Cho vay ĐTPT

+ Hỗ trợ sau đầu tư

+ Bảo lãnh tín dụng đầu tư.

- Thực hiện chính sách TDXK:

+ Cho vay xuất khẩu

+ Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu.

- Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; Nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa NHPT với các tổ chức uỷ thác.

- Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của NHPT.

- Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của NHPT theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TDĐT và TDXK.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.

(Trích Quyết định số 108/QĐ-TTg Ngày 19/5/2006 về việc thành lập NHPTVN)


2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ


BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔNG HỢP

PHÒNG TÍN DỤNG

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN LÝ NHÂN SỰ

PHÒNG KIỂM TRA

Quan hệ trực tiếp Quan hệ phân phối

Trong đó:


Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ngân hàng Phát triển Huế

( Nguồn: Sổ tay tín dụng NHPTVN – Huế )

- Giám đốc NHPT - Chi nhánh TTH là đại diện của pháp nhân theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc NHPTVN, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc NHPTVN và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Giám đốc chỉ đạo, điều hành công việc, phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền cho Phó Giám đốc và Trưởng, Phó các Phòng trực thuộc Chi nhánh giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc và phù hợp với quy định của NHPTVN.

- Giúp việc Giám đốc là Phó Giám đốc, Phó Giám đốc được Giám đốc phân công điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

- Tham mưu cho Giám đốc và Phó Giám đốc là Trưởng các Phòng thuộc Chi nhánh đối với từng lĩnh vực công tác theo chức năng nhiệm vụ được giao.

Bộ máy của Chi nhánh TTH hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và theo chế độ một thủ trưởng. Mô hình tổ chức gồm các phòng ban được hoạt động từ trên


xuống, chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc theo nguyên tắc là luôn giữ vững công tác điều hành bằng các chương trình vạch ra cụ thể, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo chuyên môn cấp ủy, công đoàn và đoàn kết nhất trí là động lực để thực hiện nhiệm vụ đặt ra.

* Phòng tổng hợp :

- Phòng tổng hợp có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Chi nhánh trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế hoạch hóa, huy động tiếp nhận và quản lý điều hành nguồn vốn, công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật các dự án đầu tư, phân tích hiệu quả sau đầu tư.

- Xây dựng kế hoạch công tác năm của cơ quan, trình lãnh đạo Chi nhánh ban hành và trực tiếp tổ chức thực hiện.

- Thực hiện các công việc khác khi có yêu cầu của Ban Giám đốc .

* Phòng tín dụng :

- Có chức năng tham mưu giúp giám đốc trong việc tổ chức. Chỉ đạo thực hiện công tác cho vay, thu hồi nợ các dự án tín dụng ĐTPT của Nhà Nước, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh TDĐT, cho vay xuất khẩu…

- Chủ trì phối hợp với Phòng Tổng hợp thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính chủ đầu tư các dự án theo qui định. Chủ trì thẩm định tình hình SXKD, tình hình tài chính, phương án vay vốn và trả nợ của đơn vị thuộc đối tượng vay vốn ngắn hạn hợp tác xuất khẩu.

- Thông báo và phối hợp với chủ đầu tư để ký kết hợp đồng tín dụng, ký kết hợp đồng thế chấp (nếu có) sau khi được giám đốc Chi nhánh chấp thuận cho vay (đối với dự án được phân cấp) và sau khi nhận được thông báo chỉ tiêu tín dụng của NHPT (đối với dự án không được phân cấp).

* Phòng tài chính kế toán:

- Có chức năng tham mưu cho Giám đốc về tổ chức và quản lý công tác Tài chính kế toán của Chi nhánh, tổ chức công tác hạch toán kế toán, các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động thu chi tài chính của Chi nhánh.

- Tham gia xây dựng và thực hiện chế độ nghiệp vụ thanh toán khi lãnh đạo Chi nhánh và cấp trên yêu cầu.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ
Ngày đăng: 18/04/2022