Cơ sở khoa học của dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam - 2

1.4. Các yếu tố tác động đến nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học .. 28

1.4.1. Các yếu tố về chính sách 28

1.4.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội 31

1.4.3. Các yếu tố khoa học - công nghệ 39

1.5. Nội dung và các điều kiện cơ bản để thực hiện dự báo nhu cầu nhân

lực trình độ cao đẳng, đại học 41

1.5.1. Các nội dung chủ yếu của dự báo nhu cầu nhân lực 41

1.5.2. Các nhiệm vụ cơ bản khi thực hiện dự báo nhu cầu nhân lực có trình độ

cao đẳng, đại học 42

1.5.2.1. Xác định vấn đề dự báo: 42

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.

1.5.2.2. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng và phát hiện các biến số then chốt 43

1.5.2.3. Thu thập dữ liệu phục vụ dự báo và đề xuất các giả thiết/giả thuyết

Cơ sở khoa học của dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam - 2

cho dự báo 44

1.5.2.4. Tiến hành dự báo và kiểm nghiệm kết quả dự báo 45

1.5.2.5. Ứng dụng dự báo 45

1.5.3. Yêu cầu về các điều kiện thực hiện dự báo nhu cầu nhân lực 46

1.5.3.1. Về nhận thức vai trò của dự báo nhu cầu nhân lực 46

1.5.3.2. Yêu cầu về số liệu, dữ liệu 47

1.5.3.3. Về năng lực của người làm dự báo 48

1.5.3.4. Yêu cầu về mô hình dự báo phù hợp và khả thi. 49

1.6. Một số kinh nghiệm quốc tế về dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao

đẳng, đại học 49

1.6.1. Kinh nghiệm dự báo nhân lực của Mỹ 50

1.6.2. Kinh nghiệm dự báo nhân lực của Anh 52

1.6.3. Kinh nghiệm dự báo nhân lực của Thụy Điển 54

1.6.4. Kinh nghiệm dự báo nhân lực của một số nước khác 58

1.6.5. Bài học cho dự báo nhân lực của Việt Nam 60

Kết chương 1: 64

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 65

2.1. Khái quát về nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam hiện nay 65

2.1.1. Nguồn cung nhân lực trình độ cao đẳng, đại học 66

2.1.2. Cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012 69

2.1.3. Cơ cấu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam giai đoạn 2007- 2012 73

2.2. Các dự báo nhu cầu nhân lực đã được thực hiện 81

2.2.1. Dự báo nhu cầu triển vọng cán bộ chuyên môn của nước ta 81

2.2.2. Dự báo thị trường lao động 84

2.2.3. Dự báo nhu cầu đào tạo trung cấp chuyên nghiệp 88

2.2.4. Dự báo nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ cao đẳng, đại học Việt Nam giai

đoạn 2011-2020 89

2.2.5. Dự báo phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 90

2.2.5.1. Dự báo lực lượng lao động: 90

2.2.5.2. Dự báo nhu cầu nhân lực của toàn nền kinh tế 91

2.2.5.3. Dự báo nhu cầu nhân lực của các ngành KT cấp 1 92

2.2.5.4. Dự báo nhu cầu nhân lực của các ngành KT cấp 2 92

2.2.5.5. Dự báo nhu cầu nhân lực phân theo các ngành kinh tế 92

2.2.6. Dự báo nhân lực của tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 – 2020 93

2.2.6.1. Dự báo cung lao động tỉnh Kontum giai đoạn 2011-2020 93

2.2.6.2. Dự báo cầu lao động tỉnh KonTum giai đoạn 2011-2020 95

2.3. Thực trạng về các điều kiện để thực hiện dự báo nhu cầu nhân lực ở

Việt Nam 99

2.3.1. Nhận thức của các cơ quan về vai trò của công tác dự báo nhân lực. 100

2.3.2. Hệ thống cung cấp thông tin và cơ sở dữ liệu 102

2.3.2.1. Hệ thống cung cấp thông tin 102

2.3.2.2. Cơ sở dữ liệu 103

2.3.3. Điều kiện về kỹ thuật thực hiện 107

2.3.4. Nhân lực làm công tác dự báo 108

2.4. Đánh giá chung về dự báo nhu cầu nhân lực có trình độ cao đẳng,

đại học ở Việt Nam 112

Kết chương 2: 116

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH, KỸ THUẬT VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 118

3.1. Quan điểm và định hướng về dự báo phát triển nhân lực trình độ cao

đẳng, đại học ở Việt Nam 119

3.1.1. Quan điểm về dự báo phát triển nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt

Nam 119

3.1.2. Định hướng phát triển dự báo nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt

Nam 120

3.1.3. Mô hình dự báo nhu cầu nhân lực được đề xuất áp dụng ở Việt Nam 122

3.2. Đề xuất mô hình, quy trình, kỹ thuật dự báo nhu cầu nhân lực trình

độ cao đẳng, đại học 133

3.2.1. Quy trình dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học 133

3.2.2. Thực hiện các kiểm định bắt buộc cho phương trình dự báo 139

3.2.2.1. Kiểm định hệ số tương quan bội 139

3.2.2.2. Kiểm định tự tương quan 141

3.2.2.3. Kiểm định phương sai của sai số (PSSS) thay đổi 142

3.2.3.4. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 143

3.2.3.5. Kiểm định tính chính xác của dự báo 144

3.3. Thử nghiệm dự báo nhu cầu nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học... 145

3.3.1. Tìm các mô hình dự báo nhu cầu nhân lực có trình độ cao đẳng và đại học 146

3.3.1.1. Mô hình dự báo hồi quy tuyến tính ngoại suy theo chuỗi thời gian 146

3.3.1.2. Mô hình dự báo theo tỉ trọng lao động 148

3.3.1.3. Tìm hàm dự báo nhu cầu nhân lực trình độ CĐ, ĐH theo mối tương

quan với GDP 154

3.3.2. So sánh, đánh giá chung các kết quả dự báo nhân lực có trình độ cao đẳng,

đại học 156

3.4. Các giải pháp tăng cường điều kiện đảm bảo thực hiện dự báo nhu

cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học 160

3.4.1. Giải pháp chính sách phát triển nhân lực và thị trường lao động 161

3.4.2. Giải pháp về nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác dự báo 162

3.4.3. Giải pháp hỗ trợ về tài chính phục vụ công tác dự báo 163

3.4.4. Giải pháp về tổ chức thực hiện dự báo 164

3.4.5. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống thông tin, thu thập số liệu định kỳ 166

Kết chương 3: 169

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 171

1. Kết luận 171

2. Khuyến nghị 174

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU. 175

TÀI LIỆU THAM KHẢO 176

PHỤ LỤC 184

Phụ lục 1. Các phương pháp dự báo nhu cầu nhân lực 184

1. Nhóm các phương pháp dự báo định tính 186

1.1. Dự báo bằng phương pháp chuyên gia 187

1.2. Dự báo bằng phương pháp kịch bản 189

1.3. Dự báo bằng phương pháp so sánh tương tự 191

1.4. Ưu/nhược điểm của dự báo bằng các phương pháp định tính 191

2. Nhóm các phương pháp dự báo định lượng 194

2.1. Dự báo bằng phương pháp mô hình hóa 194

2.2. Dự báo bằng phương pháp ngoại suy 195

2.3. Phương pháp dự báo theo nhịp tăng 198

2.4. Phương pháp tự hồi quy bậc p 201

2.5. Ưu/nhược điểm của dự báo bằng các phương pháp định lượng 202

3. Lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng 203

Phụ lục 2: Các mô hình tìm các tham số của phương trình theo phương pháp bình phương bé nhất 204

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài


Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có quan điểm chỉ đạo: “Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng”. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học (GDĐH) Việt Nam giai đoạn 2006-2020 cũng có quan điểm chỉ đạo: “Gắn kết chặt chẽ đổi mới giáo dục đại học với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,… nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và xu thế của khoa học và công nghệ”. Ưu tiên đào tạo nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế – xã hội (KT-XH) là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của chiến lược phát triển giáo dục nước ta trong hiện tại và tương lai.

Với xu thế toàn cầu hoá và cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, đặc biệt Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), để có thể cạnh tranh có hiệu quả, giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực về số lượng, cơ cấu và chất lượng, phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu cầu của phát triển kinh tế – xã hội. Đồng thời, giáo dục cũng phải góp phần giữ gìn bản sắc của mỗi dân tộc trong quá trình hội nhập và phát triển.

Thực tiễn cho thấy giáo dục chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất để đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Một nền kinh tế có tốc độ phát triển cao hôm nay có thể sụp đổ ngày mai, nhưng một nền giáo dục bền vững sẽ đảm bảo khả năng cạnh tranh của một quốc gia trong 50 năm hoặc thậm chí là 100 năm tới. Bác Hồ cũng đã từng nói: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Ngân hàng Thế giới cũng đã đưa ra báo cáo xếp loại sự giàu có của một quốc gia, theo đó tổng sản phẩm quốc nội (GDP) không còn là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá, mà dành tầm quan trọng cho các yếu tố tài nguyên thiên nhiên, chất lượng môi trường, giáo dục và tính cơ động của xã hội.

Giáo dục vừa được hưởng lợi từ phát triển kinh tế, vừa là nhân tố chính nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, là điều kiện, tiền đề cho phát triển kinh tế. Giáo dục đóng góp vào việc tạo ra nguồn lao động có thái độ và kỷ luật lao động, có kiến thức và kỹ năng, có sức khoẻ - nhân tố quyết định tăng năng suất lao động. Năng suất lao động tăng sẽ đóng góp chủ yếu vào việc tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập của người dân; đưa giáo dục đến với người nghèo và có thể coi đây là biện pháp hiệu quả nhằm tăng thêm việc làm để nâng cao đóng góp của họ vào tổng thu nhập. Giáo dục là con đường chủ đạo sản sinh khoa học, những thành tựu của khoa học xác định trình độ và tính chất của sản xuất, còn hệ thống giáo dục xác định trình độ phát triển của khoa học thời kỳ tiếp theo.

Ở Việt Nam nói riêng và các nước nói chung, số người có nhu cầu học ở đại học không ngừng gia tăng. Sự gia tăng này không chỉ do sự gia tăng tự nhiên và cơ học của dân số ở mỗi quốc gia mà còn thể hiện nhu cầu được hiểu biết, được tiếp cận những kiến thức, kỹ năng mang lại thu nhập tốt hơn trong thời đại nền kinh tế tri thức đang ngày càng chiếm lĩnh ưu thế. Đối tượng người học cũng ngày càng đa dạng. Mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học cũng phát triển nhanh nhưng vẫn chưa phù hợp với nhu cầu xã hội. Quy mô nhân lực có trình độ CĐ, ĐH có chiều hướng gia tăng nhưng cung và cầu vẫn còn chưa gặp nhau, các doanh nghiệp vẫn phải đi tìm người, trong khi đó số SV ra trường nhưng chưa có việc làm phù hợp với chuyên môn cũng còn tương đối nhiều. Điều này đòi hỏi cần có những dự báo đảm bảo tính khoa học về nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học để các trường có căn cứ xác định cơ cấu đào tạo của mình.

Các đề tài, nghiên cứu về dự báo nói chung, dự báo giáo dục và dự báo nhân lực cũng đã được thực hiện không ít. Tuy nhiên, những nghiên cứu riêng về dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học (CĐ, ĐH) còn chưa được thể hiện rõ nét, gần đây mới chỉ tập trung vào thử nghiệm một số mô hình dự báo cầu nhân lực có trình độ CĐ, ĐH. Những khó khăn về cơ sở dữ liệu khi áp dụng các mô hình dự báo trong điều kiện Việt Nam hiện nay đã được đề cập, song các phương án thay thế giữa các biến hoặc hoàn thiện cơ sở dữ liệu cũng cần tiếp tục đề xuất có sức thuyết phục mạnh hơn. Trong các nghiên cứu đã thực hiện, cơ sở khoa học để hình thành dự báo nhu cầu nhân lực trình độ đại học, cao đẳng chưa được giải quyết triệt để và những khó khăn khi áp dụng các mô hình dự báo trong điều kiện Việt Nam hiện nay chưa

được xác định rõ ràng. Điều này đang đòi hỏi phải hệ thống hóa, bổ sung cả về lý luận và thực tiễn nhằm tăng sức thuyết phục, độ tin cậy của các mô hình dự báo nhu cầu nhân lực có trình độ CĐ, ĐH.

Chính vì các lý do cơ bản trên, việc lựa chọn nghiên cứu “Cơ sở khoa học của dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam” là đúng đắn và đáp ứng yêu cầu cấp thiết của hoạt động quản lý giáo dục hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất quy trình, kỹ thuật và các giải pháp tăng cường các điều kiện để dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam đảm bảo được độ tin cậy và đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam.


3.2. Đối tượng nghiên cứu

Dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam.


4. Giả thuyết khoa học

Dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học là một nhiệm vụ thiết yếu của công tác quản lý giáo dục hiện nay, là cơ sở cho việc xây dựng, hoạch định các chính sách đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, nhận thức còn khác nhau và thực hiện còn nhiều hạn chế, yếu kém về dự báo nhu cầu nhân lực ở nước ta; nếu chỉ rõ được các nhân tố tác động đến nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học và trên cơ sở đó định hình được các phương pháp, quy trình dự báo và đề xuất các giải pháp tăng cường các điều kiện để thực hiện dự báo thì kết quả dự báo nhu cầu nhân lực có độ tin cậy cao - làm cơ sở cho hoạch định chính sách đào tạo và sử dụng nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu


Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận án thực hiện những nhiệm vụ chính sau:

Nghiên cứu xác lập cơ sở lý luận của dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao

đẳng, đại học


Nghiên cứu kinh nghiệm dự báo nhu cầu nhân lực của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học cho dự báo nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam.

Phân tích, đánh giá thực trạng dự báo và các điều kiện để thực hiện dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam

Thử nghiệm dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học của nước ta đến 2020.

Đề xuất quy trình, kỹ thuật và giải pháp tăng cường các điều kiện để dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam


6. Giới hạn của đề tài


Nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học thể hiện ở các mặt: số lượng, cơ cấu theo ngành đào tạo và chất lượng; do những khó khăn về cơ sở dữ liệu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học theo cơ cấu ngành đào tạo, chất lượng đào tạo và trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của mình, luận án tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học của các phương pháp dự báo định lượng dự báo qui mô nhu cầu nhân lực trình độ CĐ, ĐH của cả nước.


7. Phương pháp tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu


7.1. Phương pháp tiếp cận


Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng là cơ sở lý luận chung của mọi nhận thức khoa học. Vận dụng các nguyên lý, quy luật, cặp

phạm trù của phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu, xem xét mối quan hệ của kinh tế - xã hội với nhu cầu đào tạo đại học.

Phương pháp luận của dự báo nghiên cứu tương lai của đối tượng dự báo dưới các khía cạnh của bản thể luận, lôgíc học và nhận thức luận. Bản thể luận cho biết tương lai của đối tượng sẽ phát sinh hình thành như thế nào, mô tả bức tranh toàn cảnh của tương lai đó, đồng thời chỉ ra những nhân tố sẽ ảnh hưởng đến tương lai của đối tượng dự báo. Logic học xem xét dự báo như những khái niệm khoa học chung nhất nhằm giải thích nội dung khách quan của quá trình và kết quả lập dự báo. Nhận thức luận có nhiệm vụ làm sáng tỏ tương lai được phản ánh như thế nào trong nhận thức của con người, các hình thức phản ánh và tính chính xác của những phản ánh đó.

Phép duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận của mọi dự báo khoa học. Trong hệ thống các quy luật biện chứng, khi tiến hành lập dự báo, chúng ta đặc biệt lưu tâm đến nguyên lý về mối liên hệ nhân quả, một mặt là cơ sở khoa học của các tiên đoán, mặt khác là nền tảng, chỗ dựa cho những hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện các mục tiêu dự báo.

Một nguyên lý khác của phép duy vật biện chứng cũng quan trọng, đó là nguyên lý quyết định luận. Tính chất quyết định luận duy vật biện chứng khẳng định rằng tương lai được xác định không hoàn toàn bởi cái hiện hữu mà tồn tại một phần trong các sự kiện, đối tượng được dự báo. Điều đó có nghĩa là ở mỗi thời điểm của sự phát triển, có nhiều khả năng, nhiều con đường khác nhau để đạt tới trạng thái tương lai. Mặt khác, đặc trưng xác suất của trạng thái tương lai không ngăn cản việc dự báo các trạng thái đó, mà ngược lại, đó là một tiền đề quan trọng của dự báo có tính khoa học hiện đại.

Một số cách tiếp cận chính sau đây đã được sử dụng trong nghiên cứu luận án:

7.1.1. Cách tiếp cận lịch sử, lôgic


Là cách tiếp cận một hiện tượng trong mối liên hệ qua lại với các hình thức tồn tại lịch sử của nó. Lênin đã nói rằng: “trong bất cứ hiện tượng xã hội nào, nếu xem xét trong quá trình phát triển của nó đều có tàn dư của quá khứ,

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 05/10/2022