10. Quý vị đã/đang làm gì trong lĩnh vực phục vụ khách du lịch
10.1. làm hướng dẫn viên du lịch (chính thức, không chính thức)
10.2. Chở khách
10.3. Đón khách đến nghỉ trong gia đình mình
10.4. Bán lặt vặt (giải khát, bánh kẹo....)
10.5. Quán ăn
10.6. Bán hang lưu niệm cho khách
10.7. Kinh doanh nhà nghỉ
10.8. Làm các việc khác
11. Khi trao đổi với khách nước ngoài, quý vị
11.1. Nói bằng tiếng nước ngoài
11.2. Vừa nói bằng tiếng Việt vừa nói bằng tiếng nước ngoài
11.3. Nói bằng tiếng Việt và ra ký hiệu cho họ hiểu
12. Quý vị đã tham gia phục vụ khách du lịch được bao nhiêu năm
12.1. Dưới 1 năm
12.2. Từ 1 – 2 năm
12.3. Từ 2 – 5 năm
12.4. Lâu rồi (trên 5 năm)
13. Quý vị có muốn tập huấn về nghề nghiệp phục vụ khách du lịch không?
13.1. Có
13.2. Không
Cảm ơn sự hợp tác của Quý vị!
Phụ lục 8.2. TỔNG KẾT PHIẾU ĐIỀU TRA
Về sự sẵn sàng tham gia Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại 11 tỉnh Đông Bắc Việt Nam (dành cho du khách). Quý khách vui lòng khoanh tròn câu trả lời vào các câu hỏi sau:
1. Tuổi của Quý vị: | 254 | 100.00% |
1.1. dưới 18 | 41 | 16.14% |
1.2. 18-25 | 30 | 11.81% |
1.3. 26-39 | 35 | 13.78% |
1.4. 40-55 | 39 | 15.35% |
1.5. 56-60 | 38 | 14.96% |
1.6 trên 60 | 71 | 27.95% |
2.Giới tính: | 254 | 100.00% |
2.1. Nam | 106 | 41.73% |
2.2. Nữ | 148 | 58.27% |
3. Trình độ học vấn | 254 | 100.00% |
3.1.Không biết chữ | 37 | 14.57% |
3.2.Tiểu học | 53 | 20.87% |
3.3.Trung học cơ sở | 88 | 34.65% |
3.4.Trung học phỏ thông | 39 | 15.35% |
3.5.Cao đẳng | 18 | 7.09% |
3.6.Đại học | 19 | 7.48% |
3.7.Sau đại học | 0 | 0.00% |
4. Quý vị đến từ | 254 | 100.00% |
4.1. SaPa – Lào Cai | 79 | 31.10% |
4.2. Ba Bể - Bắc Kạn | 64 | 25.20% |
4.3. Vân Đồn – Quảng Ninh | 58 | 22.83% |
Có thể bạn quan tâm!
- Phong Tục, Tập Quán Của Một Số Dân Tộc Đặc Trưng Vùng Đông Bắc
- Cơ sở địa lý học phục vụ phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam - 28
- Các Bảng Ma Trận Tam Giác So Sánh Các Cặp Để Xác Định Trọng Số Của Từng Tiêu Chí
- Vùng Đồi Núi Thấp Và Trung Bình Lô - Gâm
- Cơ sở địa lý học phục vụ phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam - 32
- Cơ sở địa lý học phục vụ phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam - 33
Xem toàn bộ 272 trang tài liệu này.
21 | 8.27% | |
4.5. Các tỉnh khác | 32 | 12.60% |
5. Theo quý vị du lịch cộng đồng là hoạt động du lịch mà | 254 | 100.00% |
5.1. người dân địa phương trực tiếp tham gia điều hành hoạt động du lịch | 89 | 35.04% |
5.2.người dân được Công ty du lịch thuê | 82 | 32.28% |
5.3. người dân phục vụ các nhu cầu ăn nghỉ | 52 | 20.47% |
5.4.Tôi không biết | 31 | 12.20% |
6. Theo quý vị, du lịch cộng đồng có lợi vì | 254 | 155.51% |
6.1.Tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương | 122 | 48.03% |
6.2.Làm cho người dân hiểu biết hơn | 98 | 38.58% |
6.3.Tôi không biết | 34 | 13.39% |
7. Quý vị có muốn các thành viên trong gia đình mình cùng tham gia phục vụ khách du lịch không? | 254 | 100.00% |
7.1. có | 228 | 89.76% |
7.1. không | 26 | 10.24% |
8. Quý vị hay các thành viên trong gia đình quý vị muốn được làm việc gì khi phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương? | 254 | 100.00% |
8.1. Làm hướng dẫn viên du lịch | 58 | 22.83% |
8.2. Chở khách | 32 | 12.60% |
8.3. Đón khách đến nghỉ trong gia đình mình | 44 | 17.32% |
8.4. Mở quán giải khát | 39 | 15.35% |
8.5. Mở quán ăn | 15 | 5.91% |
8.6. Bán hàng vặt (nước uống, bánh kẹo, đồ lưu | 66 | 25.98% |
9. Theo quý vị, có người bán hàng cho khách với giá đắt gấp rưỡi, gấp đôi mọi khi | 254 | 100.00% |
9.1. Là chuyện bình thường | 42 | 16.54% |
9.2. Là không nên | 125 | 49.21% |
9.3. Là không chấp nhận được | 65 | 25.59% |
9.4. Tôi không biết | 22 | 8.66% |
10. Quý vị đã/đang làm gì trong lĩnh vực phục vụ khách du lịch | 254 | 100.00% |
10.1. Làm hướng dẫn viên du lịch (chính thức, không chính thức) | 28 | 11.02% |
10.2. Chở khách | 53 | 20.87% |
10.3. Đón khách đến nghỉ trong gia đình mình | 23 | 9.06% |
10.4. Bán lặt vặt (giải khát,bánh kẹo…) | 91 | 35.83% |
10.5. Quán ăn | 18 | 7.09% |
10.6. Bán hàng lưu niệm cho khách | 16 | 6.30% |
10.7. Kinh doanh nhà nghỉ | 15 | 5.91% |
9 .8. Làm các việc khác | 10 | 3.94% |
11. Khi trao đổi với khách nước ngoài, quý vị | 254 | 100.00% |
11.1. Nói bằng tiếng nước ngoài | 43 | 16.93% |
11.2. Vừa nói tiếng Việt vừa nói bằng tiếng nước ngoài | 93 | 36.61% |
11.3. Nói bằng tiếng Việt và ra kí hiệu cho họ hiểu | 118 | 46.46% |
12. Quý vị đã tham gia phục vụ khách du lịch được bao nhiêu năm | 254 | 100.00% |
12.1. Dưới 1 năm | 103 | 40.55% |
12.2. Từ 1-2 năm | 46 | 18.11% |
93 | 36.61% | |
12.4. Lâu rồi (trên 5 năm) | 12 | 4.72% |
13. Quý vị có muốn tập huấn về nghiệp vụ phục vụ khách du lịch không? | 254 | 100.00% |
13.1. có | 226 | 88.98% |
13.2. không | 28 | 11.02% |
PHỤ LỤC 09. ĐẶC ĐIỂM TỪNG VÙNG VÀ TIỂU VÙNG THUỘC ĐÔNG BẮC VIỆT NAM
I. Vùng núi cao sườn Đông Hoàng Liên Sơn
I.a Tiểu vùng núi cao Sa Pa- Văn Bàn
Tiểu vùng nằm ở sườn Đông của dãy Hoàng Liên Sơn được cấu tạo chủ yếu bởi đá granit, granodiorit của phức hệ Po Sen, Ye Yên Sun; đồng thời là vùng chịu hoạt động nâng tân kiến tạo mạnh tạo nên địa hình núi cao, dốc và hùng vĩ nhất nước ta với các đỉnh Phanxipăng cao 3143m và nhiều đỉnh khác cao trên dưới 3000m. Do nằm ở sườn Đông của dãy Hoàng Liên Sơn, địa hình của tiểu vùng có dạng phân bậc thấp dần xuống thung lũng sông Hồng. Trong phạm vi tiểu vùng quan sát thấy các bậc địa hình tạo nên các bề mặt san bằng cao 1200-1400m, 1700- 1800m và 2100-2200m và 2800-2900m; trong đó bề mặt có diện bố rộng như Sa Pa nằm ở độ cao tương ứng 1400 -1600m. => Đây là kiểu địa hình tương đối thuận lợi để phát triển DLSTDVCĐ.
Tài nguyên du lịch của tiểu vùng có VQG Hoàng Liên Sơn và KBTTN Văn Bàn với tài nguyên sinh vật rất đa dạng cùng nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên như các cảnh đẹp, danh thắng, hang động. Nổi tiếng hơn cả là du lịch nghỉ dưỡng Sapa với các điểm tham quan núi Hàm Rồng, bãi đá cổ ở thung lũng Mường Hoa, chợ vùng cao Sa Pa; du lịch leo núi PhanXiPăng. Ngoài ra trong tiểu vùng còn có một số điểm du lịch: Thành cổ Trung Đô; núi Cô Tiên; Dinh Hoàng A Tưởng.
Tiểu vùng cũng là địa bàn sinh sống của phần lớn cộng đồng dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Mông - Dao chiếm 34% dân số; các dân tộc ít người khác chiếm 2,4%. Mỗi dân tộc có tiếng nói, phong tục tập quán và văn hóa riêng và đến nay vẫn giữ nguyên vẹn các giá trị văn hóa bản địa của mình.
I.b Tiểu vùng núi cao Văn Yên - Nghĩa Lộ
Tiểu vùng phân bố phạm vi các huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Nghĩa Lộ và phần lớn diện tích phần phía Tây của huyện Văn Yên. Là phần kéo dài về phía Đông Nam của dãy núi Hoàng Liên Sơn, địa hình của tiểu vùng là một loạt hệ
thống núi cao Hoàng Liên Sơn – Pú Luông, Phu Sa Phìn, Phu Chiêm Ban có độ cao trung bình 1700-2800m, sườn dốc, bị chia cắt mạnh; được cấu tạo bởi các đá macma xâm nhập của phức hệ Ca Vịnh, phức hệ Yê Yên Sun và macma phun trào của phức hệ Tú Lệ, phức hệ Ngòi Thia và đá trầm tích phun trào của hệ tầng Trạm Tấu. Xen giữa hệ thống núi cao là địa hình thũng lũng suối nằm dọc theo các đứt gãy. Khí hậu của tiểu vùng mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Trong phạm vi tiểu vùng có KBTTN Nà Hẩu (huyện Văn Yên) với hệ thực và động vật phong phú, có tính đa dạng sinh học cao; đặc biệt là hệ rừng lá rộng thường xanh còn tương đối nguyên vẹn. Có khu du lịch Suối Giàng (huyện Văn Chấn) là khu du lịch sinh thái, nghỉ mát nổi tiếng với chè Shan tuyết cổ thụ. Có hệ thống ruộng bậc thang Mù Cang Chải được xếp hạng di tích quốc gia năm 2007 và là điểm tham quan phong cảnh nổi tiếng thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Đồng thời, đây cũng là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người như Mông, Dao, Khơ mú… với nhiều bản sắc văn hoá dân tộc còn được gìn giữ đến ngày nay.
II. Vùng sơn nguyên và núi trung bình Đồng Văn - Hoàng Su Phì
II.a Tiểu vùng cao nguyên Quản Bạ - Đồng Văn
Tiểu vùng bao gồm địa phận 4 huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc của tỉnh Hà Giang, với 90% diện tích của tiểu vùng là núi đá vôi, đặc trưng cho địa hình karst có độ cao trung bình từ 1000-1600m tạo nên bề mặt cao nguyên. Phân bố rộng rãi nhất là đá vôi phân lớp dầy đến dạng khối, màu xám sáng của hệ tầng Bắc Sơn có tuổi Carbon-Permi (C-P bs). Ngoài ra đá vôi còn gặp trong hệ tầng Chang Pung (2-3), Lutxia (O1), Nà Quản (D1-2), Tốc Tát (D3), Đồng Đăng (P3), và hệ tầng Hồng Ngài (T1). Địa hình vùng hiểm trở với những dải núi tai mèo sắc nhọn, những hẻm vực sâu và hẹp ( hẻm vực Nho Quế), nhiều vách núi dựng đứng. Trên bề mặt cao nguyên rất hiếm gặp các dòng chảy thường xuyên; hệ thống suối chỉ phát triển ở sườn phía Nam, Tây Nam của cao nguyên, đổ vào bờ trái của sông Nhiệm và bờ phải sông Gâm. Trên bề mặt sơn nguyên cũng gặp nhiều thung lũng kín karst có hình thái và kích thức khác nhau như Phố Bảng, Phố Cáo, Lũng Cú, Đồng Văn, Mèo Vạc,… Các thung lũng karst thường rộng 200 - 300m, kéo dài hàng
km như những lòng chảo kín, còn xung quanh là các khối núi sườn dốc, đỉnh nhọn đa dạng..
Trong tiểu vùng có VQG Du Già và 02 KBTTN Phong Quan, Bát Đại Sơn, nơi chứa đựng nhiều giá trị sinh học cao với nhiều loài động quí hiếm. Đặc biệt là Công viên địa chất toàn cầu, cao nguyên đá Đồng Văn nơi lưu giữ vẹn nguyên nhiều di sản về lịch sử tiến hóa của trái đất, với các di sản kiến tạo và địa mạo, các di sản cổ sinh, địa tầng và cổ môi trường, các di sản văn hóa dân tộc, các danh thắng nổi tiếng. Tiêu biểu như đỉnh tâm linh cột cờ Lũng Cú, đệ nhất hùng quan Mã Pì Lèng, hẻm vực Nho Quế kỳ vỹ, cùng các dẫy núi đá dạng kim tự tháp nối tiếp nhau với các điểm đá vôi vân đỏ, đá vôi xám đen, đá vôi Trùng thoi và những hoá thạch Tay cuộn, hóa thạch Bọ Ba Thuỳ có tuổi khoảng từ 400 - 500 triệu năm trở lại đây, với nhiều biến cải về sự tồn vong tiến hóa toàn cầu của thế giới sinh vật; cùng những rừng đá, vách đá, hang đá cổ. Các khu dinh thự Nhà Vương ở Xà Phìn, khu phố cổ huyện Đồng Văn, các nương đá, các làng bản đồng bào dân tộc - nơi có bản sắc văn hoá cũng hết sức độc đáo và ấn tượng như văn hoá của dân tộc H'Mông, Người Lô Lô, Pu Péo, Dao..... là những điểm vừa có giá trị về lịch sử vừa có giá trị về văn hóa bản địa phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái và du lịch tham quan, mạo hiểm.
II.b Tiểu vùng núi trung bình Hoàng Su Phì – Bắc Hà
Tiểu vùng nằm ở phía Tây của tỉnh Hà Giang gồm các huyện Xín Mần, Hoàng Su Phì, một số xã vùng cao của các huyện Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình và các huyện Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai của tỉnh Lào Cai. Tiểu vùng có độ cao trung bình 1100-1300m xen kẽ là các đỉnh cao của các khối núi thượng nguồn
sông Chảy như đỉnh Tây Côn Lĩnh (2428m), Kiều Liêu Ti (2402m) và nhiều đỉnh khác cao trên dưới 2000m. Thành tạo địa chất của vùng hều hết là đá magma xâm nhập của phức hệ Sông Chảy (γ a D1sc) tạo nên vòm sông Chảy (là khối xâm nhập lớn nhất trên lãnh thổ Việt Nam) với thành phần chủ yếu là granit mica bị gnai hóa mạnh. Rìa vòm sông Chảy bắt gặp các thành tạo biến chất của hệ tầng Hà Giang (€2 hg) ở khu vực Xín Mần với diện tích nhỏ. Tiểu vùng cũng là đầu nguồn của hệ thống sông Chảy và của nhiều phụ lưu đổ vào sông Lô như suối Thanh Thủy, suối