45,00
40,00
35,00
30,00
25,00
20,00
15,00
10,00
5,00
-
Vòng
Ngày
25
21
20
14
15
11
10
9
5
-
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số vòng quay HTK Thời gian tồn kho
Đường hồi qui (Số vòng quay)
40,36
31,87
25,05
16,77
Xét giai đoạn từ 2000 – 2001: số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong năm 2001 là 40,36 vòng, mỗi vòng là 9 ngày. So với năm 2000 thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2001 tăng 23,59 vòng, mỗi vòng giảm 13 ngày.
Giai đoạn từ 2001 – 2002: tốc độ luân chuyển hàng tồn kho trong giai đoạn này giảm mạnh chỉ còn 20,05 vòng trong năm 2002, tức là giảm 15,31 vòng, mỗi vòng tăng 5 ngày so với năm 2001.
Giai đoạn từ 2002 – 2003: Trong năm 2003 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng lên trở lại và đạt 31,87 vòng, tức là tăng 6,83 vòng, mỗi vòng giảm 3 ngày so với năm 2002.
Như vậy nhìn chung qua 4 năm 2000 – 2003 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có xu hướng tăng dần thể hiện sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng có chất lượng nên tình hình bán ra tốt, công ty tiết kiệm được tương đối vốn dự trữ hàng tồn kho, giải phóng vốn dự trữ để xoay vòng vốn nhanh tạo điều kiện thuận lợi về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần tăng lợi nhuận khi đang hoạt động có lãi.
4.2. Luân chuyển khoản phải thu:
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp và
Kỳ thu tiền bình quân
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay khoản phải thu
được xác định bởi công thức sau:
Tổng doanh thu thuần |
Số dư bình quân nợ phải thu |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Mối Quan Hệ Cân Đối Giữa Tài Sản Và Nguồn Vốn:
- Phân Tích Tình Hình Thanh Toán Và Khả Năng Thanh Toán:
- Phân Tích Tình Hình Thanh Toán Với Ngân Sách Nhà Nước:
- Phân Tích Tình Hình Biến Động Của Giá Vốn Hàng Bán, Chi Phí Bán Hàng Và Chi Phí Quản Lý
- Tỷ Suất Lợi Nhuận Trên Tổng Tài Sản:
- Sự Thay Đổi Giá Vốn, Chi Phí Bán Hàng Và Chi Phí Quản Lý:
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
Tình hình tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 22: Bảng phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu Đơn vị tính: Triệu đồng
NĂM | NĂM | NĂM | NĂM | Chênh lệch |
NĂM 2000 | NĂM 2001 | NĂM 2002 | NĂM 2003 | Chênh lệch | |||
00-01 | 01-02 | 02-03 | |||||
Doanh thu thuần | 262.847 | 296.745 | 270.804 | 387.021 | 12,90% | -8,74% | 42,92% |
Khoản phải thu đầu kỳ | 28.765 | 46.278 | 25.354 | 79.887 | 60,88% | -45,21% | 215,08% |
Khoản phải thu cuối kỳ | 46.278 | 25.354 | 79.887 | 77.810 | -45,21% | 215,08% | -2,60% |
Khoản phải thu bình quân | 37.521 | 35.816 | 52.621 | 78.848 | -4,54% | 46,92% | 49,84% |
Số vòng quay khoản phải thu | 7,01 | 8,29 | 5,15 | 4,91 | 1,28 | (3,14) | (0,24) |
Kỳ thu tiền bình quân (ngày) | 51 | 43 | 70 | 73 | (8) | 27 | 3 |
Đồ thị 18: Đồ thị tình hình luân chuyển khoản phải thu
9,0 Vòng 0 | 8,29 | Ngày 70 80 |
8,00 7,01 73 70 7,00 60 6,00 50 5,00 51 40 4,00 43 5,15 4,91 3,00 30 2,00 20 1,00 10 - - Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số vòng quay Kỳ thu tiền bình quân Đường hồi qui (Số vòng quay) |
Dựa vào bảng phân tích và đồ thị ta thấy:
Trong giai đoạn từ 2000 – 2001: tốc độ luân chuyển khoản phải thu tăng 1,28 vòng, mỗi vòng giảm 8 ngày. Nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng, trong khi đó thì khoản phải thu lại giảm. Như vậy trong giai đoạn này khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp khả quan hơn.
Giai đoạn từ 2001 – 2002: tốc độ luân chuyển khoản phải thu liên tục giảm, cụ thể là giảm từ 8,29 vòng trong năm 2001 xuống còn 5,15 vòng trong năm 2002 (giảm 3,14 vòng so với năm 2001), đến năm 2003 tốc độ luân chuyển vốn lại tiếp tục giảm chỉ còn 4,91 vòng (giảm 0,24 vòng so với năm 2002). Tốc độ luân chuyển vốn giảm cũng có nghĩa là thời gian thu hồi nợ ngày càng dài hơn. Nguyên nhân dẫn đến tình hình trên là do khoản phải thu liên tục tăng với tốc độ cao (năm 2002 tăng 46,92% so với năm 2001, năm 2003 tăng 49,84% so với năm 2002), trong lúc đó doanh thu thuần lại giảm hoặc có tăng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn so với tốc độ tăng của khoản phải thu (năm 2002 giảm 8,74% so với năm 2001, năm 2003 tăng 42,92% so với năm 2002). Tình hình thu hồi nợ trong giai đoạn này không tốt bằng so với giai đoạn từ 2000 – 2001.
Từ kết quả phân tích và dựa vào đồ thị ta nhận thấy qua 4 năm hoạt động thì tốc độ luân chuyển khoản phải thu có xu hướng giảm dần, đây là dấu hiệu không tốt, nó thể hiện khả năng thu hồi vốn chậm, vốn của doanh nghiệp bị tồn đọng và bị các đơn vị khác chiếm dụng, gây khó khăn hơn trong việc thanh toán của doanh nghiệp.
4.3. Luân chuyển vốn lưu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau, như: tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu thuần | |
= | Vốn lưu động sử dụng bình quân |
= | Số ngày trong kỳ (360 ngày) |
Số vòng quay vốn lưu động |
Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất. Mối liên hệ giữa tốc độ luân chuyển vốn với tiết kiệm vốn được thể hiện qua công thức sau:
= | Tổng mức luân chuyển thực tế | x | Chênh lệch giữa số ngày một vòng quay thực tế năm nay với số ngày một vòng quay thực tế năm trước |
Thời gian kỳ hoạt động (360 ngày) |
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
= | 1 |
Số vòng quay vốn lưu động |
Chỉ tiêu này phản ánh, để tạo ra một đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ phân tích cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Dựa vào các số liệu có liên quan ta có bảng sau:
Bảng 23: Bảng phân tích tình hình luân chuyển vốn lưu động Đơn vị tính: Triệu đồng
NĂM 2000 | NĂM 2001 | NĂM 2002 | NĂM 2003 | Chênh lệch |
00-01 | 01-02 | 02-03 |
262.847 | 296.745 | 270.804 | 387.021 | 12,90% | -8,74% | 42,92% | |
VLĐ đầu kỳ | 53.199 | 55.577 | 34.775 | 93.750 | 4,47% | -37,43% | 169,59% |
VLĐ cuối kỳ | 55.577 | 34.775 | 93.750 | 93.863 | -37,43% | 169,59% | 0,12% |
Tổng VLĐ sử dụng bình quân | 54.388 | 45.176 | 64.263 | 93.806 | -16,94% | 42,25% | 45,97% |
Số vòng quay vốn lưu động | 4,8 | 6,6 | 4,2 | 4,1 | 1,7 | (2,4) | (0,1) |
Số ngày / vòng quay | 74 | 55 | 85 | 87 | (20) | 31 | 2 |
Số vốn tiết kiệm (lãng phí) | (16.226) | 23.036 | 1.965 | ||||
Hệ số đảm nhiệm | 0,207 | 0,152 | 0,237 | 0,242 | (0,055) | 0,085 | 0,005 |
Đồ thị 19: Đồ thị tình hình luân chuyển vôn lưu động
Triệu đồng
450.000
400.000
350.000
300.000
250.000
200.000
150.000
100.000
50.000
-
387.021
296.745
262.847
270.804
93.806
54.388
64.263
45.176
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
7,0
6,0
5,0
4,0
3,0
2,0
1,0
-
Vòng
6,6
Ngày
85
100
74
87
80
4,8
55
60
4,2
4,1
40
20
-
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số vòng quay VLĐ Số ngày
Đường hồi qui (Số vòng quay)
Từ bảng phân tích và đồ thị ta thấy:
Giai đoạn từ 2000 – 2001: số vòng quay vốn lưu động trong năm 2001 là 6,6 vòng, mỗi vòng là 55 ngày. So với năm 2000 tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng 1,7 vòng và giảm 20 ngày/vòng, nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng trong khi đó vốn lưu động sử dụng bình quân lại giảm (doanh thu thuần tăng 12,89%, vốn lưu động sử dụng bình quân giảm 16,94% so với năm 2000). Như vậy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong năm 2001 tốt hơn so với năm 2000, giúp công ty hạn chế bớt ứ động vốn và tiết kiệm được một lượng vốn là 16.223 triệu đồng.
Giai đoạn từ 2001 – 2003: Số vòng quay vốn lưu động trong giai đoạn này liên tục giảm, cụ thể là từ 6,6 vòng trong năm 2001 giảm mạnh chỉ còn 4,2 vòng ở năm 2002, tức là giảm 2,4 vòng so với năm 2001, đến năm 2003 tình hình này vẫn không được cải thiện, số vòng quay vốn lưu động tiếp tục giảm còn 4,1 vòng (giảm 0,1 vòng so với năm 2002). Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn so với tốc độ tăng của vốn lưu động sử dụng bình quân. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm cũng có nghĩa là thời gian cho một vòng quay vốn ngày càng dài hơn, như vậy trong giai đoạn này hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ngày càng giảm làm cho vốn lưu động bị lãng phí, năm 2002 lượng vốn bị lãng phí là 23.036 triệu đồng so với năm 2001, năm 2003 lượng vốn bị lãng phí là 1.965 triệu đồng so với năm 2002.
Nếu kết hợp phân tích vế hệ số đảm nhiệm ta thấy trong năm 2000 để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ cần dùng vào sản xuất kinh doanh 0,207 đồng vốn lưu động. Sang năm 2001 để tạo 1 đồng doanh thu thuần chỉ cần dùng 0,152 đồng vốn lưu động, như vậy nếu xét theo chênh lệch giữa 2 năm thì lượng vốn lưu động cần để tạo 1 đồng doanh thu thuần năm 2001 giảm 0,055 đồng so với năm 2000. Tuy nhiên từ năm 2001 trở đi lượng vốn lưu động cần dùng để tạo 1 đồng doanh thu thuần ngày càng tăng. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các năm 2002, 2003 không tốt bằng so với năm 2001.
Tóm lại qua quá trình phân tích trên ta nhận thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua 4 năm từ 2000 – 2003 có xu hướng giảm dần và lượng vốn lưu động cần thiết đưa vào sản xuất kinh doanh để tạo 1 đồng doanh thu thuần lại có xu hướng ngày càng tăng, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ngày càng giảm, tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm dẫn đến ứ động vốn và bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn, do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động lên như đẩy mạnh việc tiêu thụ để nâng cao doanh thu, đề ra những biện pháp hữu hiệu để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ của khách hàng và nợ trong nội bộ doanh nghiệp.
4.4. Luân chuyển vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận tư liệu sản xuất chủ yếu và là cơ sở vật chất thiết yếu của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn cố định thể hiện khả năng thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Do vốn cố định có giá trị lớn nên tốc độ luân chuyển vốn cố định thường được thẩm định và đánh giá rất thận trọng. Để đánh giá về tình hình luân chuyển vốn cố định ta dựa vào các chỉ tiêu sau.
= | Tổng doanh thu thuần |
Vốn cố định sử dụng bình quân |
= | Số ngày trong kỳ (360 ngày) |
Số vòng quay vốn cố định |
Tình hình thực tế tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 24: Bảng phân tích tình hình luân chuyển vốn cố định Đơn vị tính: Triệu đồng
NĂM 2000 | NĂM 2001 | NĂM 2002 | NĂM 2003 | Chênh lệch | |||
00-01 | 01-02 | 02-03 | |||||
Doanh thu thuần | 262.847 | 296.745 | 270.804 | 387.021 | 12,90% | -8,74% | 42,92% |
VCĐ đầu kỳ | 22.230 | 26.919 | 37.388 | 43.742 | 21,09% | 38,89% | 16,99% |
26.919 | 37.388 | 43.742 | 72.060 | 38,89% | 16,99% | 64,74% | |
VCĐ sử dụng bình quân | 24.575 | 32.154 | 40.565 | 57.901 | 30,84% | 26,16% | 42,74% |
Số vòng quay vốn cố định | 10,70 | 9,23 | 6,676 | 6,684 | (1,47) | (2,55) | 0,01 |
Số ngày / vòng quay | 34 | 39 | 54 | 54 | 5 | 15 | (0) |
Đồ thị 20: Đồ thị tình hình luân chuyển vốn cố định
10,70
9,23
6,676
450.000Triệu đồng
400.000
350.000
387.021
300.000
250.000
200.000
150.000
100.000
50.000
-
296.745
262.847
270.804
24.575
32.154
40.565
57.901
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu thuần
VCĐ bình quân
12,00 Vòng
Ngày
60
10,00
8,00
54
54
50
40
6,00
39
34
4,00
6,684 30
20
2,00
10
-
-
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Số vòng quay VCĐ Số ngày
Đường hồi qui (Số vòng quay)
Từ đồ thị ta thấy trong giai đoạn từ năm 2000 – 2002 số vòng quay vốn cố định liên tục giảm rất nhanh. Năm 2000 tốc độ luân chuyển vốn cố định là 10,7 vòng, mỗi vòng là 34 ngày. Năm 2001 tốc độ luân chuyển vốn cố định giảm 1,47 vòng, mỗi vòng tăng 5 ngày so với năm 2000. Sang năm 2002 tốc độ luân chuyển tiếp tục giảm 2,55 vòng, mỗi vòng tăng 15 ngày so với năm 2001.
Trong năm 2003 tốc độ luân chuyển vốn có tăng hơn so với năm 2002 nhưng mức tăng rất nhỏ, chỉ tăng 0,01 vòng.
Như vậy nhìn chung qua 4 năm hoạt động từ 2000 – 2003 tốc độ luân chuyển vốn cố định có xu hướng ngày càng giảm, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là do vốn cố định sử dụng bình quân tăng liên tục và tăng với tốc độ nhanh do (năm 2001 tăng 30,84% so với năm 2000, năm 2002 tăng 26,16% so với năm 2001 và năm 2003 tăng 42,74% so với năm 2002), trong khi đó doanh thu thuần lại tăng với tốc độ chậm hơn, có năm còn bị giảm (năm 2002 doanh thu thuần giảm 8,74% so với năm 2001). Kết quả phân tích chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp có xu hướng ngày càng giảm, đồng thời thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh nghiệp ngày càng chậm, khó có điều kiện tích luỹ. Do đó trong các năm tới doanh nghiệp nên có những biện pháp để nâng dần tốc độ luân chuyển vốn cố định lên nhằm nâng cao khả năng tích luỹ để tái đầu tư vào tài sản cố định mới đảm bảo nâng cao và cải thiện tư liệu sản xuất, cơ sở vật chất cho doanh nghiệp.
4.5. Luân chuyển vốn chủ sở hữu:
Việc phân tích tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu nhằm đánh giá xem doanh nghiệp có sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu hay không. Để đánh giá ta dựa vào các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay
vốn chủ sở hữu =
Tổng doanh thu thuần
VCSH sử dụng bình quân
Số ngày của một vòng quay
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay vốn chủ sở hữu
Tình hình cụ thể tại công ty:
Bảng 25: Bảng phân tích tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: Triệu đồng
NĂM 2000 | NĂM 2001 | NĂM 2002 | NĂM 2003 | Chênh lệch | |||
00-01 | 01-02 | 02-03 | |||||
Doanh thu thuần | 262.847 | 296.745 | 270.804 | 387.021 | 12,90% | -8,74% | 42,92% |
VCSH đầu kỳ | 10.773 | 21.315 | 23.866 | 36.000 | 97,85% | 11,97% | 50,84% |
VCSH cuối kỳ VCSH sử dụng bình quân | 21.315 | 23.866 | 36.000 | 40.477 | 11,97% | 50,84% | 12,44% |
16.044 | 22.591 | 29.933 | 38.239 | 40,80% | 32,50% | 27,75% | |
Số vòng quay VCSH | 16,38 | 13,14 | 9,05 | 10,12 | (3,25) | (4,09) | 1,07 |
Số ngày / vòng quay | 22 | 27 | 40 | 36 | 5 | 12 | (4) |
Đồ thị 21: Đồ thị tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu
18,00 Vòng 16,38 Ngày 40 16,00 13,14 36 14,00 12,00 10,12 10,00 27 8,00 22 9,05 6,00 4,00 2,00 - Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số vòng quay VCSH Số ngày Đường hồi qui (Số vòng quay) | 45 40 35 30 25 20 15 10 5 - |
400.000 387.021 |
350.000 |
300.000 262.847 296.745 270.804 |
250.000 |
200.000 |
150.000 |
100.000 |
50.000 16.044 22.591 29.933 38.239 |
- |
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 |
Doanh thu thuần VCSH bình quân |
Trong giai đoạn từ 2000 – 2002 số vòng quay vốn chủ sở hữu có chiều hướng giảm, từ 16,38 vòng vào năm 2000 giảm chỉ còn 9,05 vòng trong năm 2002, số ngày của mỗi vòng quay cũng tăng từ 22 ngày/vòng (năm 2000) lên 40 ngày/vòng (năm 2002). Sang năm 2003 tốc độ luân chuyển vốn tăng lên 10,12 vòng, tức là tăng 1,07 vòng , mỗi vòng giảm 4 ngày so với năm 2002. Như vậy năm 2003 doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả hơn so với năm 2002, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn so với năm 2000 và 2001.
Nhìn chung qua 4 năm tốc độ luân chuyển vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tương đối tốt, tuy nhiên tình hình luân chuyển có chiều hướng giảm dần, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ngày càng giảm, vốn bị ứ động trong sản xuất kinh doanh, vốn
chủ sở hữu không tham gia tạo nhiều doanh thu. Do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần có biện pháp để nâng cao tốc độ luân chuyển vốn chủ sở hữu.
4.6. Luân chuyển toàn bộ vốn:
Số vòng quay toàn bộ vốn
=
Tổng doanh thu thuần
Tổng vốn sử dụng bình quân
Với những phân tích chi tiết từng thành phần vốn trên giúp ta có cách nhìn chi tiết và cụ thể khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên để có cái nhìn tổng quát hơn tình hình sử dụng vốn ta cần xem xét khả năng luân chuyển toàn bộ vốn.
Số ngày trong kỳ (360 ngày) |
Số vòng quay toàn bộ vốn |
Tình hình thực tế tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 26: Bảng phân tích tình hình luân chuyển toàn bộ vốn Đơn vị tính: Triệu đồng
NĂM 2000 | NĂM 2001 | NĂM 2002 | NĂM 2003 | Chênh lệch | |||
00-01 | 01-02 | 02-03 | |||||
Doanh thu thuần | 262.847 | 296.745 | 270.804 | 387.021 | 12,90% | -8,74% | 42,92% |
Tổng vốn đầu kỳ | 75.429 | 82.496 | 72.163 | 137.492 | 9,37% | -12,53% | 90,53% |
Tổng vốn cuối kỳ Tổng vốn sử dụng bình quân | 82.496 | 72.163 | 137.492 | 165.923 | -12,53% | 90,53% | 20,68% |
78.963 | 77.330 | 104.828 | 151.707 | -2,07% | 35,56% | 44,72% | |
Số vòng quay toàn bộ vốn | 3,33 | 3,84 | 2,58 | 2,55 | 0,51 | (1,25) | (0,03) |
Số ngày / vòng quay | 108 | 94 | 139 | 141 | (14) | 46 | 2 |
Đồ thị 22: Đồ thị tình hình luân chuyển toàn bộ vốn
3,84
2,58
Triệ u đồng
450.000
400.000
387.021
350.000
300.000
250.000
200.000
150.000
100.000
50.000
-
296.745
262.847
270.804
151.707
78.963
104.828
77.330
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu thuần
Vốn bình quân
Vòng
4,50
4,00
3,50
3,00
2,50
2,00
1,50
1,00
0,50
-
139
141
3,33
108
Ngày
160
140
120
100
94
2,55
80
60
40
20
-
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Số vòng quay toàn bộ vốn Số ngày/vòng
Đường hồi qui (Số vòng quay)
Theo bảng phân tích và đồ thị ta nhận thấy trong năm 2001 số vòng quay toàn bộ vốn là 3,84 vòng, mỗi vòng là 94 ngày. Nếu so với năm 2000 thì tốc độ luân chuyển vốn đã tăng 0,51 vòng, mỗi vòng giảm 14 ngày. Sang giai đoạn từ năm 2001 – 2003 số vòng quay