- Các khu công nghiệp: khu công nghiệp Ninh Phúc, chú trọng nhà máy phân đạm và xây dựng, mở rộng nhà máy điện Ninh Bình (công suất 300 MW). Phát triển khu công nghiệp Tam Điệp, nâng cấp nhà máy thép cao cấp Pomihoa và kêu gọi đầu tư để mở mang sản xuất. Xây dựng nhà máy xi măng Hệ Dưỡng, Vinakansai v.v (đặc biệt chú trọng công nghệ khô, sạch và đảm bảo tốt tiêu chuẩn môi trường).
- Cụm công nghiệp: đẩy mạnh xây dựng cụm công nghiệp Gián Khẩu, Mai Sơn trên cơ sở phát triển mạnh các ngành nghề đã được xác định tuy nhiên cần đến ngành may, tấm lợp, xi măng, viễn thông, sửa chữa tàu thuyền
v.v và chế biến nông lâm sản xuất khẩu để giải quyết việc làm và nâng cao giá trị xuất khẩu.
- Các làng nghề: chú trọng phát triển các làng nghề như tạc đá (mở rộng loại hình và cả sản phẩm cỡ nhỏ), nghề thêu ren, chế tác đồ gỗ và cùng các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác nhằm tạo đột phá phát triển kinh tế - xã hội tỉnh trong đó có phục vụ trực tiếp hoạt động du lịch, tạo giá trị xuất khẩu tại chỗ cao trên cơ sở phát triển kết cấu hạ tầng.
+ Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vùng đồng bằng ven biển:
- Tiểu vùng I: thị trấn Yên Khánh làm trung tâm sẽ phát triển tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông lâm sản sản phẩm như thuê ren, gia súc, gia cầm và đồ mộc gia dụng v.v tại làng nghề;
- Tiểu vùng II : thị xã Phát Diệm tương lai với cụm công nghiệp ven thị xã để đóng, sửa chữa tàu thuyền; Chế biến hải sản, nông sản quanh Kim Sơn cũng như thuê ren, cói tại làng nghề;
- Tiểu vùng III: thị trấn Yên Mô làm trung tâm phát triển trên cơ sở nâng cấp làng nghề nhằm sản xuất ra sản phẩm nông sản như gạo, thịt gia súc
v.v và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác.
+ Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vùng đồi núi phía tây:
- Tiểu vùng Nho Quan: xây dựng thị xã Nho Quan và cụm công nghiệp ven thị xã làm trung tâm phát triển của vùng, chú ý phát triển xi măng Phú Sơn, nước khoáng Cúc Phương, phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề để sản xuất chế biến hàng hoá.
- Tiểu vùng thị xã Tam Điệp: phát triển vùng Tam Điệp trở thành thị xã công nghiệp (khu CN Tam Điệp), trong đó có công nghiệp xi măng, thép chất lượng cao và công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, đặc biệt là đồ hộp xuất khẩu tại khu vực nông trường Đồng Giao.
- Tiểu vùng Gia Viễn: phát triển các làng nghề truyền thống để sản xuất ra hàng hoá nông lâm sản như gạo, cá, đồ gỗ gồm cả đồ gỗ xuất khẩu và sản phẩm mỹ nghề đồ đá, đồ gỗ, thuê ren, dệt may đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh.
c. Đối với ngành dịch vụ
* Phát triển theo không gian lãnh thổ
+ Vùng đồng bằng ven biển:
- Việc đầu tư xây dựng phát triển hệ thống các cơ sở thương mại, dịch vụ, chú ý phục vụ hoạt động du lịch và các điểm vui chơi giải trí, trước hết là khu vực Phát Diệm.
- Song song với việc xây dựng khu dịch vụ Phát Diệm thì cần phát triển các khu dịch vụ tại thị trấn Yên Thành, thị trấn Yên Mô và chú ý phát triển tới tận xã, thôn.
+ Vùng đồng bằng trũng trung tâm:
- Phát triển hoạt động dịch vụ thông qua quy hoạch và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là thành phố Ninh Bình và các khu thương mại và thể thao trọng điểm đồng bộ.
- Quy hoạch và xây dựng hệ thống hạ tầng du lịch trên các công trình trọng điểm như cố đô Hoa Lư, Tràng An, Tam Cốc -Bích Động v.v, tạo đột phá trong phát triển dịch vụ nói riêng và kinh tế -xã hội nói chung.
+ Vùng miền núi phía Tây:
- Quy hoạch và xây dựng hệ thống hạ tầng dịch vụ, phát triển thị xã Tam Điệp, thị xã Nho Quan trong đó chú trọng trung tâm thương mại giới thiệu sản phẩm của vùng.
- Phát triển mạnh mẽ du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng trong vùng trên cơ sở gắn kết với các tua và sản phẩm du lịch khác của tỉnh cũng như của Hà Nội hay của cả nước và quốc tế.
Nhu vậy phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở tổ chức không gian lãnh thổ là nguyên tắc nhưng tính liên vùng, liên ngành là nội dung không thể xem nhẹ khi thực thi quy hoạch tổng thể phát triển KT -XH đến 2020.
2.2. Giải pháp khai thác sử dụng đất đai
a. Mục tiêu: sử dụng hiệu quả, bền vững quỹ đất, làm cơ sở cơ bản nhất để phát triển các ngành, phát triển đô thị và phát triển bền vững KT - XH trong giai đoạn tăng tốc.
Bảng 26: Phương án sử dụng đất đai đến năm 2020
Sử dụng đất | 2005 | 2010 | 2020 | |
1 | Đất nông nghiệp (ha) | 94.279,0 | 103.924,0 | 103.022,0 |
1.1 | Đất sản xuất Nông nghiệp | 61.387,0 | 66.072,0 | 65.038 |
1.2 | Đất lâm nghiệp | 27.644,0 | 30.204,0 | 30.204,0 |
1.3 | Đất nuôi trồng Thủy sản | 5.164,0 | 7.567,0 | 7.700,0 |
1.4 | Còn lại | 84,0 | 81,0 | 80,0 |
2 | Đất phi nông nghiệp (ha) | 27.799,0 | 33.372,0 | 35.010,0 |
2.1 | Đất ở | 5.346,0 | 6.006,0 | 9.500,0 |
2.2 | Đất chuyên dùng | 15.973,0 | 20.925,0 | 24.500,0 |
2.3 | Còn lại | 6.480,0 | 6.441,0 | 1.010,0 |
3 | Đất chưa sử dụng (ha) | 16.933,0 | 1.715,0 | 979,0 |
3.1 | Đất bằng chưa sử dụng | 8.503,0 | 736,0 | 0 |
3.2 | Đất dốc chưa sử dụng | 8.430,0 | 979,0 | 979,0 |
Tồng (ha) | 139.011,0 | 139.011,0 | 139.011,0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Hợp Ba Phương Án Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Đến Năm 2020 (Giá Hiện Hành 2005)
- Phương Hướng Phát Triển Công Nghiệp, Tiểu Thủ Công Nghiệp
- Chỉ Tiêu Cụ Thể Phát Triển Du Lịch Đến Năm 2020
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình - 17
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình - 18
Xem toàn bộ 150 trang tài liệu này.
Nguồn: Sở TN &MT Ninh Bình Ghi chú: đến năm 2020 là ước tính dựa trên biến động sử dụng đất
trong giai đoạn trước và mục tiêu phát triển KT -XH đến năm 2020.
b. Phương án sử dụng đất: Bảng 27 trình bày phương án sử dụng đất đai trong suốt thời kỳ quy hoạch. Ưu điểm của phương án là quỹ đất được đưa vào sử dụng tốt hơn, đối với đất sản xuất nông nghiệp thì thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích; Đất phi nông nghiệp thì ưu tiên cho hoạt động công nghiệp và dịch vụ; Đất chưa sử dụng được đưa vào sử dụng mà trước tiên là canh tác nông nghiệp theo nghĩa rộng. Cụ thể như sau:
* Đối với đất nông nghiệp: quỹ đất nông nghiệp giai đoạn đầu tăng tuy nhiên giai đoạn sau giảm xuống chút ít; Theo phương án sử dụng đất chi tiết thì diện tích thâm canh thuộc 3 huyện Kim Sơn, huyện Yên Khánh, huyện Yên Mô được tăng lên để phát triển lúa xuất khẩu chất lượng cao và mở rộng cùng thâm canh vụ đông. Ổn định diện tích rừng trồng và mở rộng diện tích cây ăn quả, cây công nghiệp ở các huyện Gia Viễn, Nho Quan, một phần thị xã Tam Điệp. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở ven biển và tại các hồ, ruộng trũng có đủ điều kiện thuộc vùng chiêm trũng.
* Đối với đất phi nông nghiệp: đất phi nông nghiệp được mở rộng do thị xã Ninh Bình được phát triển trở thành thành phố Ninh Bình, do mở mang thị xã công nghiệp Tam Điệp, xây dựng mới thị xã Phát Diệm, thị xã Nho Quan và mở mang các thị trấn, thị tứ; Do đẩy mạnh phát triển các khu, cụm công nghiệp và khu dịch vụ tổng hợp, đặc biệt là khu du lịch trọng điểm. Đây là tiền đề quan trọng để nâng giá đất lên cao hơn, tạo cú hích cho thị trường bất động sản.
* Đối với quỹ đất chưa sử dụng: đất chưa sử dụng giảm xuống vì được chuyển sang phát triển nông lâm hay nuôi trồng thuỷ sản hoặc phát triển hoạt động dịch vụ.
Nhược điểm của phương án này là ở vùng xung quanh thành phố Ninh Bình, 3 thị xã, một số thị trấn và khu cụm công nghiệp quỹ đất nông nghiệp truyền thống bị thu hẹp do mở mang đô thị và khu công nghiệp. Mặt khác khi đó chất lượng đất sẽ bị bạc màu hay bị ô nhiễm nếu không được quản lý bền vững.
2.3. Giải pháp về vốn đầu tư
2.3.1. Mục tiêu
Nâng cao việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là một giải pháp quan trọng để tăng nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế, nó kích thích các thành phần kinh tế tăng đầu tư và tăng nguồn vốn cho tương lai. Vì vậy, trước hết Tỉnh Ninh
Bình cần phải tận dụng khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi, các nguồn vốn dư thừa chưa sử dụng đến. Mặt khác, cần điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư, tập trung vốn đầu tư cho các dự án khả thi có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
a. Phướng hướng huy động vốn
Huy động tổng lực các nguồn vốn, trong đó gồm các nguồn vốn trong nước và vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới. Cụ thể:
Đối với nguồn vốn trong nước:
- Trước hết là nguồn vốn từ khu vực tư nhân của tỉnh Ninh Bình. Nguồn vốn này dự tính vào khoảng 30% tổng vốn đầu tư xã hội. Để huy động nguồn vốn này không có biện pháp nào hiệu quả hơn là khuyến khích người dân tự bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tỉnh cần tạo môi trường thông thoáng, khuyến khích tư nhân đầu tư bằng cách mở rộng các loại hình doanh nghiệp, các hình thức kinh doanh đa dạng. Điều này đòi hỏi trước tiên Nhà nước cần tiếp tục giảm bớt điều tiết và tạo lập một sân chơi bình đẳng giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó tỉnh cũng có thể huy động vốn bằng cách khuyến khích đầu tư qua các kênh của hệ thống tài chính - ngân hàng. Muốn vậy hệ thống tài chính - ngân hàng cần phải tập trung vào vấn đề sau:
Tổ chức hệ thống ngân hàng: Tiếp tục phát triển các loại hình tổ chức tài chính như: hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân, công ty tài chính, cơ cấu lại ngân hàng.
Đa dạng hóa các kênh huy động vốn: Mở rộng hình thức tiết kiệm như tiết kiệm qua bưu điện, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tín dụng tiêu dùng, phát hành các công phiếu của tỉnh.
Thay đổi cơ chế lãi suất theo hướng tự do hóa để lãi suất thực là công cụ điều tiết cung cầu vốn trên thị trường, điều chỉnh lãi suất linh hoạt để kích thích người gửi cũng như người vay.
- Thứ hai là nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước. Thực tế hiện nay ngân sách Tỉnh Ninh Bình dành cho đầu tư là rất lớn, nguồn vốn tập trung vào việc đầu tư cho xây dựng cơ bản chủ yếu dựa vào ngân sách trung ương. Chính vì thế trong giai đoạn 2006 - 2010 để khai thác nguồn vốn này cần tập trung vào:
+ Tăng cường quản lý hơn nữa hệ thống thu thuế (thu đúng, thu đủ, thu kịp thời), áp dụng chính sách thuế đầy đủ để khuyến khích sản xuất kinh tăng thu cho tỉnh.
+ Tiết kiệm chi tiêu, nhất là các khoản chi phí hành chính. Nâng cao chất lượng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Do đó cần phải thanh tra, kiểm tra cũng như giám sát việc thu chi nguồn vốn này.
+ Đối với nguồn vốn ngoài tỉnh, vốn bên ngoài có vị trí rất quan trọng nhất là khi nguồn vốn tích lũy nội bộ tỉnh còn thấp. Thu hút nguồn vốn bên ngoài là cơ hội để đổi mới công nghệ, học tập kinh nghiệm quản lý và mở rộng thị trường.
- Đối với nguồn vốn nước ngoài:
+ Với nguồn vốn đầu tư trực tiếp:
Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, có sự ưu tiên các lĩnh vực kinh doanh sử dụng công nghệ mới hiện đại, các công ty lớn đầu tư vào tỉnh. Do đó tỉnh phải có danh mục các dự án đầu tư cần ưu tiên.
Mặt khác Tỉnh Ninh Bình phải đổi mới chính sách về đất đai, chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm, cải tiến thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng trong công tác đăng ký kinh doanh.
Tăng cường công tác kế hoạch hóa, công bố các mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Cải tạo và xây dựng mới kết cấu hạ tầng, tăng cường giao lưu giữa các công ty sản xuất trong tỉnh với các công ty ngoài tỉnh để tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài.
+ Với nguồn vốn đầu tư gián tiếp (ODA), trước hết phải có quy hoạch thu hút vốn ODA bằng cách chủ động xây dựng các chương trình, dự án khả thi để kêu gọi sự hỗ trợ của trung ương và các nhà tài trợ nước ngoài.
Mặt khác phải tăng khả năng giải ngân vốn ODA, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan khác nhau trong việc phân phối và quản lý ODA
Như vậy nguồn vố nước ngoài gồm có vốn hỗ trợ phát triển (ODA) và vốn đầu tư trực tiếp (FDI).
Bảng 27: Tổng hợp dự báo cơ cấu vốn có khả năng huy động của Ninh Bình giai đoạn 2006 - 2020
2006 - 2010 | 2011 - 2015 | 2016-2020 | ||||
Tỷ đ | % | Tỷ đ | % | Tỷ đ | % | |
Tổng nhu cầu (giá hiện hành 2005) | 21.600 | 100 | 31.600 | 100 | 32.800 | 100 |
1.Vốn trong nước: | 20.520 | 95 | 28.440 | 90 | 26.240 | 80 |
- Ngân sách địa phương | 2.160 | 10 | 2.844 | 9 | 2.624 | 8 |
- Doanh nghiệp nhà nước | 3.240 | 15 | 3.160 | 10 | 2.624 | 8 |
- Doanh nghiệp tư nhân | 15.120 | 70 | 22.436 | 71 | 20.992 | 64 |
2.Vốn nước ngoài: | 1.080 | 5 | 3.160 | 10 | 6.560 | 20 |
- ODA | 432 | 2 | 948 | 3 | 3.280 | 10 |
- FDI | 648 | 3 | 2.212 | 7 | 3.280 | 10 |
Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Ninh Bình
2.3.2. Phương hướng sử dụng vốn
Vốn ngân sách: đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị phục vụ sản xuất, đời sống và bên cạnh đó dành tỷ lệ hợp lý để phát triển hạ tầng dịch vụ như bệnh viện, trường học v.v.