TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
NGUYỄN ANH TUẤN
CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO HIỆP ĐỊNH BASEL II VÀ VIỆC ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI, 2006
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
*****
NGUYỄN ANH TUẤN
CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO
HIỆP ĐỊNH BASEL II VÀ VIỆC ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Nguyễn Thị Quy
HÀ NỘI, 2006
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này, học viên đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các thầy cô khoa Sau Đại học Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Đặc biệt, học viên nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS.,TS. Nguyễn Thị Quy. Nhân dịp này, cho phép học viên được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS., TS. Nguyễn Thị Quy và các thầy cô trong khoa Sau đại học.
Đồng thời, học viên cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Công thương Việt Nam, Vụ Chiến lược Phát triển NH - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tạo điều kiện hỗ trợ về tài liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Nguyễn Anh Tuấn
Học viên lớp Cao học 10 Trường ĐH Ngoại thương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng TMCP á Châu | |
Agribank | Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam |
ASEAN | Association of South East Asia Nations |
BAI | Basic Indicator Approach |
BCBS | Basel Committee on Banking Supervision |
BIDV | Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam |
BIS | Bank for International Settlement |
CAR | Capital Adequacy Ratio |
CRC | Credit Risk Capital |
EL | Expected Loss |
FSI | Financial Stability Institute |
HĐQT | Hội đồng quản trị |
Incombank | Ngân hàng Công thương Việt Nam |
IRB | Internal Rating-based Approch |
KPI | Key Performance Indexes |
MRC | Maket Risk Capital |
NHNNVN | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
NHTM | |
NHTMCP | Ngân hàng thương mại cổ phần |
NHTMNN | Ngân hàng thương mại Nhà nước |
ORC | Operational Risk Capital |
SA | Standardised Approach |
Sacombank | Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín |
TCTD | Tổ chức tín dụng |
TSC/TSN | Tài sản có/Tài sản nợ |
UL | Unexpected Loss |
VAR | Value At Risk |
Vietcombank | Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam |
WTO | World Trade Center |
Có thể bạn quan tâm!
- Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại theo hiệp định BASEL II và việc áp dụng tại Việt Nam - 2
- Hiệp Định Basel Ii Và Các Chỉ Dẫn Về Chuẩn Mực Quản Trị Rủi Ro Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Nhtm
- Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại theo hiệp định BASEL II và việc áp dụng tại Việt Nam - 4
Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang | |
Bảng 1.1: Phân loại Tài sản có và trọng số rủi ro tín dụng ............................ | 18 |
Bảng 1.2: Bê-ta – Tỷ lệ bình quân ngành mức yêu cầu vốn tối thiểu so với thu nhập theo nhóm hoạt động kinh doanh.................................................... | 28 |
Bảng 1.3: Tỷ lệ quy đinh vốn an toàn đặc thù ............................................... | 30 |
Bảng 2.1: Lộ trình áp dụng Hiệp định Basel II.............................................. | 37 |
Bảng 2.2: Kế hoạch áp dụng Basel II tại các nước ngoài G10 – Tỷ lệ % tổng tài sản có trong ngành ngân hàng sẽ được áp dụng quản trị rủi ro theo Basel II......................................................................................................... | 38 |
Bảng 2.3: Mạng lưới của các NHTM nhà nước............................................. | 41 |
Bảng 2.4: Độ sâu tài chính của Việt Nam, 1991 – 2005 ................................ | 42 |
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu hoạt động của các NHTM Việt Nam .................... | 43 |
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của hệ thống NHTM Việt Nam ........ | 44 |
Bảng 2.7: Biến động tỷ giá VND/USD trong giai đoạn 2000-2005 ............... | 46 |
Bảng 2.8: Tỷ lệ trích lập DPRR theo từng nhóm nợ...................................... | 55 |
Bảng 2.9: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các NHTMNN.............................. | 57 |
Bảng 3.1: Hệ số tín nhiệm của một số NHTM lớn của Việt Nam theo tổ chức Fitch Ratings ........................................................................................ | 72 |
Bảng 3.2: Áp dụng các nội dung của Hiệp định Basel vào công tác quản trị rủi ro trong NHTM Việt Nam ...................................................................... | 73 |
Bảng 3.3: Yêu cầu tăng, bổ sung vốn cho các NHTM nhà nước ................... | 83 |
DANH MỤC HÌNH VẼ – BIỂU ĐỒ
Trang | |
Hình 1.1: Rủi ro càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng cao .............................. | 7 |
Hình 1.2: Các cấu phần của Hiệp định Basel II............................................. | 15 |
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng cho vay nền kinh tế .................................................... | 43 |
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2000-2004 ..................................................................................... | 58 |
Hình 3.1: Quy trình xử lý giao dịch cho vay với sự tách bạch chức năng, nhiệm vụ ...................................................................................................... | 87 |
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành tài chính – ngân hàng được coi là mạch máu của nền kinh tế. Nó giúp lưu thông vốn trong sản xuất, kinh doanh; đưa vốn đầu tư từ những nơi nhàn rỗi tới những nơi thiếu vốn để tăng hiệu quả sử dụng vốn. Dịch vụ tài chính ngân hàng cũng là chất bôi trơn cho hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia.
Qua hơn 15 năm phát triển và trưởng thành (tính từ thời điểm ngành ngân hàng được chính thức chia làm 2 cấp theo Pháp lệnh Ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính ban hành năm 1990), ngành tài chính ngân hàng Việt Nam đã có sự trưởng thành và phát triển cả về lượng và chất. Tuy nhiên, theo đánh giá của WB, IMF và kể cả những tổ chức đánh giá tín nhiệm lớn, có uy tín trên thế giới về ngành ngân hàng Việt Nam, năng lực quản trị nói chung và quản trị rủi ro nói riêng của hầu hết các NHTM đang hoạt động tại Việt Nam là từ yếu đến rất yếu, dẫn đến mức độ tổn thất cao, không phát huy hết chức năng và hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Do vậy, một vấn đề cấp thiết đặt ra đối với ngành ngân hàng Việt Nam hiện tại cũng như trong thời gian tới là phải phát triển được những khuôn khổ quản trị rủi ro có hiệu quả.
Hiệp định Basel II là thoả thuận về một cơ chế quản lý, điều hành và giám sát hoạt động của hệ thống NHTM nhằm mục đích quản trị rủi ro, ổn định thị trường tài chính do Ngân hàng Thanh toán quốc tế – Bank for International Settlement (BIS) ban hành. Basel II đưa ra một loạt các chuẩn mực tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR – Capital Adequacy Ratio), chuẩn mực quản trị rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp và cơ chế giám sát. Mặc dù đến cuối năm 2006, Basel II mới chính thức được áp dụng trong khuôn khổ 13 nước phát triển thành viên, nhưng do những lợi ích mà các chuẩn mực này mang lại, một loạt các nước không phải thành viên của BIS cũng như các nước đang phát triển đã bắt đầu nghiên cứu và áp dụng. Hơn nữa, cho dù Basel II có vẻ thiên nhiều về chuẩn mực quản trị ngân hàng đứng trên khía cạnh của đơn vị quản lý chính sách tiền tệ (như FED của
Mỹ hay NHNNVN của Việt Nam), những gợi ý mà nó đem lại cũng rất có giá trị đối với NHTM trong quản trị rủi ro. Các NHTM Việt Nam cần chủ động nghiên cứu các chuẩn mực và nội dung của Hiệp định Basel II để tiến tới triển khai thực tế, đáp ứng các yêu cầu về an toàn hoạt động NHTM của NHNN Việt Nam đặt ra. Đó chính là lý do đề tài “Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM theo Hiệp định Basel II và việc áp dụng tại Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu và trình bày.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Hiện tại, có rất nhiều công trình nghiên cứu, khảo luận khoa học xung quanh vấn đề quản trị NHTM nói chung và tăng cường năng lực quản trị NHTM ở Việt Nam. Các nghiên cứu này hoặc được trình bày thành một hoặc một vài chương mục trong những sách về quản trị NHTM như cuốn Quản trị ngân hàng thương mại (PGS. TS. Lê Văn Tề, NXB Đại học kinh tế TP HCM), Ngân hàng thương mại (Edward W. Reed, Edward K. Gill, 4th Edition, US Prentice Hall – Bản dịch, NXB Thống Kê 2004), Ngân hàng thương mại (Peter S. Rose, Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Tài chính 2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, Học viện ngân hàng, NXB Thống kê 2001) hoặc được đăng tải trên nhiều bài báo và bài nghiên cứu đăng trên Tạp chí ngân hàng (NHNNVN), Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ (Hiệp hội NHVN). Gần đây, một tài liệu xuất bản bằng tiếng Việt có thể coi là trình bày đầy đủ nhất (so với các tài liệu tiếng Việt khác) về quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM là cuốn Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005).
Tuy nhiên, những nghiên cứu về Hiệp định Basel II và ý nghĩa ứng dụng của Hiệp định này trong quản trị NHTM còn rất ít. Có một vài bài viết giới thiệu về sự ra đời của Hiệp định vốn như Basel II sẽ làm khó dòng vốn vào Việt Nam của tác giả Hồng Phúc đăng trên website www.vnn.vn, Chưa có lộ trình áp dụng Basel II cho ngân hàng của tác giả Song Linh trên website www.vnexpress.net, Những thách thức từ Basel II đối với ngành ngân hàng trên website