Xét về chi phí:
Cùng với tốc độ tăng của thu nhập thì chi phí cũng tăng qua các năm. Năm 2012, tổng chi phí của ngân hàng tăng 6.885 triệu đồng , tương đương với 10% so với năm 2011. Năm 2013, chi phí tiếp tục tăng, tăng 43.127 triệu đồng (56,95%) so với năm 2012.
Hoạt dộng huy động vốn tiền gửi cũng là một trong những hoạt động chủ chốt nhất của ngân hàng, do vậy phí trả lãi tiền gửi là vấn đề quan tấm nhất đối với hoạt động quản trị chi phí tại ngân hàng. Chi phí trả lãi tiền gửi được tính trên cơ sở lãi suất do NHNN quy định. Năm 2012 lãi xuất huy động bình quân cho tiền đồng là 14% và USD là 2%, tổng chi phí trả lãi tiền gửi năm này là 30.649 triệu đồng, tăng 2.786 triệu đồng (10%) so với năm 2011.
Phát hành giấy tờ có giá, đặc biệt là chứng chỉ huy động vàng, đây cũng là một phương thức huy động vốn quan trọng của ngân hàng. Bởi vì người dân Huế thường có tập tục giữ vàng, sau khi có một khoản tiền thừa đổi thành vàng để cất giữ. Do đó khi ngân hàng thực hiện huy động vàng, với những thuận lợi khi có nơi cất giữ an toàn, ngoài ra người gởi còn hưởng lãi định kì nhờ vậy mà nguồn huy động ngân hàng tăng rất cao. Năm 2012, do NHNN cấm huy động vàng và chuyển sang hình thức giữ hộ nên nguồn vốn này giảm mạnh. Do khách hàng phải tất toán trước hạn nên chi phí ngân hàng phải trả tăng.
Chi phí trả lãi khác cũng chiếm tỷ lệ cao so với tổng nguồn vốn với tốc độ tăng 10% vào năm 2012 và cũng tăng vào năm 2013.Nguyên nhân năm 2013 tăng mạnh là do khoản vay NHNN từ nghiệp vụ OMO.
Ngoài ra các khoản chi phí cho dịch vụ thanh toán, ngân quỹ cũng tăng do sự mở rộng hoạt động về chất lượng cũng như số lượng. Chi về kinh doanh vàng và ngoại tệ cũng tăng cao qua các năm, đáng chú ý là chi cho hoạt động khá cao so với thu nhập từ hoạt động này
Chi phí về hoạt động là những chi phí lãi như chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí về bảo hiểm tiền gửi, dự trữ thanh toán… cũng chiếm tỉ lệ khá cao.
Xét về lợi nhuận:
Qua ba năm, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đều đạt mức dương, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng của thu nhập vào năm 2013 do chi phí tăng
với tốc độ cao hơn thu nhập. Cụ thể 2012, lợi nhuận tăng 1.288 triệu đồng (10%) năm 2013 tăng 4.941 triệu đông (34,89) triệu đồng.
Để đánh giá chất lượng kinh doanh của ngân hàng, lần lượt xem xét chỉ tiêu tỉ lệ thu nhập trên tổng tài sản ROA và tỉ lệ thu nhập trên vốn chủ sỡ hữu ROE. ROA là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả quản lý, nó chỉ ra khả năng của quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thu nhập ròng. Ngược lại, ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng, nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng.
Bảng 2.5 .Đánh giá chất lượng họat động kinh doanh của ngân hàng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2011/2012 | Năm 2012/2013 | |||
+/- | % | +/- | % | ||||
ROA | 1,15% | 1,14% | 1,58% | -0,01% | -0,63% | -0.44% | 38.83% |
ROA hội sở | 1,67% | 1,50% | 0,55% | -0,17% | -10,31% | -0,95% | -63,27% |
ROE | 28,57% | 30,00% | 58,64% | 1,43% | 5,00% | 28,64% | 95,48% |
ROE hội sở | 30,18% | 35,48% | 7,78% | 5,30% | 17,57% | -27.70% | -78.08% |
Có thể bạn quan tâm!
- Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng á châu – chi nhánh huế - 1
- Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng á châu – chi nhánh huế - 2
- Một Số Nghiên Cứu Liên Quan Đến Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên
- Đánh Giá Của Nhân Viên Về Các Yếu Tố Tạo Động Lực Làm Việc Mà Á Châu
- Giải Pháp Liên Quan Đến Lương Thưởng Và Phúc Lợi
- Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng á châu – chi nhánh huế - 7
Xem toàn bộ 70 trang tài liệu này.
Về hiệu quả kinh doanh, đến ngày 31/12/2013, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sỡ hữu bình quân (ROE) của ngân hàng tăng 1,43% đạt 30%, còn tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản bình quân (ROA) ở mức 1,14%, giảm 0,01% so với năm 2011 tương đương với tốc độ giảm 0,63%. Năm 2013, ROA của ngân hàng đạt 1,58%, tăng 0,44% so với năm 2012 tương đương với tốc độ tăng 38,83%. ROE cũng có tốc độ tăng trưởng cao, tăng 95,48%. Nhìn chung ROA và ROE của chi nhánh Huế năm 2011 và năm 2012 thấp hơn so với hội sở, trong khi kết quả này vào năm 2013 thì tốt hơn tình hình kinh doanh chung của hội sở. Đạt được kết quả này có thể đến một nguyên nhân là số dư huy động và dư nợ cho vay bình quân trên mỗi nhân viên của chi nhánh tăng lần lượt 11% và 28% so với cung kỳ 2011
2.1.7 Chính sách tạo động lực làm việc cho nhân viên của Ngân hàng Á Châu – chi nhánh Huế.
Công tác tạo động lực cho mỗi nhân viên trong tổ chức là rất cần thiết, đặc biệt khi tổ chức đang gặp phải nhiều khó khăn, đang trong thời kỳ chậm tăng trưởng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong thời gian qua ACB – chi nhánh Huế đã quan tâm rất nhiều đến công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên thông qua các chính sách về đào tạo, lương, thưởng, phúc lợi xã hội, giờ làm việc.... Nhờ vậy mà khuyến khích nhân viên làm việc một cách tích cực hơn, nâng cao hiệu quả làm việc và gia tăng lợi nhuận cho công ty.
2.2.7.1. Chính sách đào tạo và phát triển
Công tác đào tạo rất được chú trọng tại chi nhánh, bởi lẽ nhân viên làm việc tại ngân hàng luôn cần có trình độ, kỹ năng cao. Do đó, nó rất quan trọng và ảnh hưởng hiệu quả làm việc của nhân viên và kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Công tác đào tạo ở chi nhánh chủ yếu thông qua các chỉ tiêu đào tạo sau đây:
+ Nhu cầu cần bổ sung thêm kiến thức và kinh nghiệm của nhân viên.
+ Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho nhân viên.
+ Sự liên kết, trao đổi, học tập lẫn nhau giữa các ngân hàng.
2.2.7.2 Chính sách lương thưởng
a) Tình hình tiền lương
ACB – chi nhánh Huế thực hiện đúng theo quy chế trả lương mà chính phủ ban hành. Và lương được trả theo hiệu quả lao động của người lao động, tuỳ vào đặc thù công việc của mỗi người, mỗi bộ phận mà mức lương được tính khác nhau, nhưng thường thì chi nhánh trả lương dựa vào các tiêu chí chính sau:
- Được hưởng lương cơ bản theo trình độ chuyên môn và thời gian công tác, thực sự được hưởng mức lương theo sức lao động của mình tính theo giờ làm việc và ngày công trong tháng.
- Người lao động làm việc thêm giờ sẽ được hưởng phụ cấp theo mức lương cơ bản, làm vào những ngày nghỉ, lễ, Tết sẽ được trả lương tương ứng với lương nghỉ, lễ, tết (bao gồm phụ cấp theo lương).
- Ngoài ra, một số bộ phận như Phòng khách hàng, tổ xữ lý nợ xấu… thì ngoài mức lương cơ bản và phụ cấp cơ bản, nhân viên còn được nhận lương theo chỉ tiêu công việc mà chi nhánh đặt ra cho mỗi nhân viên, mỗi bộ phận, và thưởng phạt có thể dựa vào đó làm chỉ tiêu.
b) Tình hình tiền thưởng
Ngoài khoản tiền lương mà mỗi cá nhân người lao động nhận được, chi nhánh còn có khoản tiền thưởng nhằm khuyến khích, động viên nhân viên làm việc tốt hơn. Các hình thức thưởng bao gồm:
- Thưởng cho việc hoàn thành chỉ tiêu đạt ra
- Thưởng cuối năm do đạt được kết quả kinh doanh cao.
- Thưởng cho các sáng tạo trong công việc và một số thưởng khác.
2.2.7.3 Chính sách phúc lợi xã hội
- Công tác đóng phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được thực hiện nghiêm chỉnh. Tất cả những người vào làm việc tại chi nhánh đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế, những trường hợp chuyển từ các nơi khác vào thì được chi nhánh nhận sổ bảo hiểm cũ và cấp cho sổ bảo hiểm xã hội mới được tính từ đầu năm mà người lao động đó làm dù thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước đó không được làm ở chi nhánh ACB -Huế.
- Đối với những trường hợp như tai nạn, ốm đau… thì được thăm hỏi và trợ cấp.
- Ngân hàng còn giúp người lao động vay vốn mà không cần thế chấp, không cần làm việc trực tiếp với chi nhánh. Số tiền vay vốn sẽ được trừ vào lương tháng của người lao động.
- Những ngày lễ, Tết thì người lao động có những khoản phụ cấp như phụ cấp đồng phục… vào ngày lễ 8/3 công ty tổ chức cho nhân viên nữ đi tham quan.
2.2.7.4 Chính sách giờ làm việc
ACB – chi nhánh Huế thực hiện chính sách về giờ làm việc tuân theo quy định của luật lao động.
Mỗi tuần 6 ngày: từ thứ 2 đến thứ 7 Mỗi ngày 8 giờ (từ thứ 2 đến thứ 6) Sáng: từ 7h30 đến 11h30
Chiều: từ 13h đến 17h
Riêng ngày thứ 7, chi nhánh chỉ làm việc buổi sáng.
Thời gian công tác mỗi tuần không quá 60 giờ, mỗi ngày không vượt quá 12 giờ (kể cả thời gian tăng giờ). Tổng thời gian làm thêm giờ không quá 300 giờ/năm.
Người lao động được nghỉ chiều thứ 7 và ngày chủ nhật cho mỗi tuần làm việc.
Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên.
Người lao động cũng được nghỉ hưởng nguyên lương trong các trường hợp theo quy định của luật lao động. Ngoài ra còn được nghỉ các chế độ thai sản, ốm đau, chăm sóc con ốm, tai nạn…
* Nhận xét:
Chính sách giờ làm việc của công ty tương đối hợp lý đã giúp cho nhân viên có thời gian nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe để tiếp tục công việc của ngày hôm sau. Từ đó giúp nhân viên làm việc có hiệu quả hơn.
2.2 Phân tích ý kiến đánh giá của nhân viên về các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc tại ngân hàng Á Châu – chi nhánh Huế
2.2.1.Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Qua cuộc điều tra 109 mẫu nhân viên tại Ngân hàng Á Châu – chi nhánh Huế, mẫu điều tra có những đặc điểm:
Về giới tính:
Hình 2.1: Mẫu điều tra theo giới tính
Giới tính
35%
Nam
Nữ
65%
(Nguồn: Số liệu điều tra, phụ lục: “Giới tính”)
Qua quá trình điều tra thực tế tại Ngân hàng Á Châu – chi nhánh Huế, trong tổng số 109 nhân viên tham gia điều tra, người nghiên cứu nhận thấy rằng có sự chênh lệch khá lớn giữa số lượng nhân viên nam và nhân viên nữ. Điều này được giải thích là do đặc thù công viêc tại ngân hàng chi nhánh các bộ phận như giao dịch, quan hệ khách hàng, hành chính thường là những bộ phận chiếm phần lớn nhân viên và đa số là nhân viên nữ để thuận lợi công việc hơn. Bên cạnh đó, các bộ phận khác thì tỷ lệ nam nữ ít chênh lệch hơn.
Thời gian công tác:
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Dưới 3 năm Từ 3 đến 5 năm
Trên 5 năm
Hình 2.2: Mẫu điều tra theo thời gian công tác
38.5 | ||||||
13.8 | ||||||
(Nguồn: Số liệu điều tra, phụ lục: “Thời gian công tác”)
Theo kết quả khảo sát cho thấy phần lớn nhân viên làm việc trong ngân hàng tham gia khảo sát có thời gian công tác trên 3 năm chiếm tới 86.2% tương ứng với 94 người trong tổng thể 109 mẫu. Qua đó cho thấy Á Châu– chi nhánh Huế có một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, và đặt biệt là thuần thuật được công viêc được bàn giao. Bên cạnh đó, bộ phận nhân viên có thời gian làm việc dưới 3 năm trong ngân hàng tuy chỉ chiếm 13.8% là những nhân viên mới trẻ, năng động, giúp ngân hàng có khả năng nhanh chóng thích nghi với tốc độ thay đổi càng ngày càng nhanh của thị trường tài chính.
Vị trí làm việc:
Bảng 2.6: Mẫu điều tra theo Vị trí làm việc
Tần số | Tỷ lệ | |
Phòng hành chính | 17 | 15.6% |
Phòng tín dụng | 15 | 13.8% |
Phòng giao dịch ngân quỹ | 42 | 38.5% |
Bộ phận PFC | 25 | 22.9% |
Kiểm toán nội bộ | 10 | 9.2% |
(Nguồn: Số liệu điều tra, phụ lục: “Vị trí làm việc”) Theo như khảo sát, bộ phận chiếm phần lớn nhân viên là phòng giao dịch chiếm 38.5%, bộ phân PFC chiếm 22.9%. Số phòng còn lại thì sự chênh lệch nhân viên không lớn lắm, số lượng nhân viên mỗi phòng giao động từ 10 đến 17 nhân viên tuỳ vào tính chất và khối lượng công việc từng phòng. Kết quả này được giải thích dể hiểu vì đặc thù của ngành ngân hàng là việc giao dịch giữa nhân viên với khách hàng, mà thường xảy ra tại các quầy giao dịch đối với khách hàng cá nhân và tại phòng khách hàng đối với khách hàng doanh nghiệp, và đây là chi nhánh của một ngân hàng lớn nên chủ yếu vẫn là những hoạt động giao dịch, các bộ phận khác có sự giảm thiểu về nhân
lực đến mức tối thiểu tiết kiệm chi phí nhân viên và các chi phí khác cho ngân hàng.
Trình độ văn hoá:
Hình 2.3: Mẫu điều tra theo trình độ văn hoá
3% 2% 5%
90%
Đại học Cao Đẳng Trung cấp
Lao động phổ thông
(Nguồn: Số liệu điều tra, phụ lục: “Trình độ văn hoá”)
Nhìn vào hình 2.3 ta thấy, đa số nhân viên của ngân hàng là những người đã tốt nghiệp đại học chiếm đến 90% đó là số nhân viên có trình độ, đủ vai trò đảm nhận những công việc cần có chuyên môn trong ngân hàng, họ đóng vai trò chủ chốt, quyết định thành bại của ngân hàng chi nhánh. Họ là đối tượng chính của các chính sách tạo động lực làm việc của ngân hàng. Số nhân viên còn lại bao gồm 3 người có trình độ cao đẳng, 2 người có trình độ trung cấp và 5 người là lao động phổ thông chỉ chiếm 10% thường làm công việc chân tay trong ngân hàng.
Thu nhập hiên tại:
Hình 2.4: Mẫu điều tra theo thu nhập hiện tại
5.5%
34.9%
23.9%
35.8%
Duoi 3 triệu
3 đến 5 triệu
5 đến 7 triệu
trên 7 triệu
(Nguồn: Số liệu điều tra, phụ lục: “Thu nhập hiện tại”)
Khi phân theo thu nhập, thấy rằng mức lương mà nhân viên tại ACB– chi nhánh Huế được nhận là cao so với mặt bằng chung của tỉnh, chiếm đến 35.8% tổng thể là nhân viên có thu nhập trên 7 triệu, 34.9% là nhân viên có thu nhập 5 đến 7 triệu và 23.9% là nhân viên có thu nhập từ 3 đến 5 triệu, còn lại là nhân viên có thu nhập dưới 3 triệu chỉ chiếm 5.5% tương ứng với 6 nhân viên. Điều này tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng trong cuộc chiến giành giật nhân tài với các ngân hàng, doanh nghiệp khác. Và với mức lương trung bình cao đã phần nào tạo đươc động lực làm việc tốt cho nhân viên và giữ chân nhân viên.
2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để rút gọn và tóm tắt các biến nghiên cứu thành các khái niệm. Thông qua phân tích nhân tố nhằm xác định mối quan hệ của nhiều biến được xác định và tìm ra nhân tố đại diện cho các biến quan sát. Phân tích nhân tố khám phá cần dựa vào tiêu chuẩn cụ thể và tin cậy.
2.2.2.1. Diễn đạt và mã hóa thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên Ngân hàng
Theo mô hình trên, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến động cơ làm việc của nhân viên tại Ngân hàng và việc đánh giá mức độ đáp ứng các nhân tố đó được thông qua 32 biến quan sát.
Bảng 2.7. Diễn đạt và mã hóa thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên
Diễn đạt | Mã hóa | |
Nhân tố động cơ liên quan đến môi trường làm việc (MT) | ||
1 | Cơ sở vật chất nơi làm việc là tốt | MT1 |
2 | Nhân viên được trang bị đầy đủ các phương tiện và thiết bị cần thiết để thực hiện công việc hiệu quả | MT2 |
3 | Thời gian làm việc hợp lý | MT3 |
4 | Không gian làm việc an toàn | MT4 |
5 | Số lượng (định mức) công việc trong ngày được phân công hợp lý | MT5 |
6 | Các nhân viên luôn hợp tác tích cực với nhau trong công việc | MT6 |
7 | Tập thể nhân viên Ngân hàng Á Châu– chi nhánh Huế đoàn kết | MT7 |
8 | Ban lãnh đạo luôn hướng dẫn tận tình công việc cho nhân viên | MT8 |
Ban lãnh đạo luôn đối xử công bằng với nhân viên | MT9 | |
10 | Ban lãnh đạo luôn khuyến khích những đề xuất, góp ý của nhân viên | MT10 |
11 | Ban lãnh đạo luôn tạo ra môi trường thi đua lành mạnh trong ngân hàng | MT11 |
Nhân tố động cơ liên quan đến lương thưởng và phúc lợi (LT) | ||
12 | Tiền lương được thanh toán đúng thời hạn như cam kết | LT1 |
13 | Thủ tục nhận lương thuận lợi | LT2 |
14 | Mức lương được trả là thỏa đáng với công sức bỏ ra | LT3 |
15 | Nhân viên luôn được ngân hàng cập nhật về các chính sách lương thưởng | LT4 |
16 | Ngân hàng luôn thực hiện tốt các chính sách liên quan đến phúc lợi cho nhân viên | LT5 |
Nhân tố động cơ liên quan đến bố trí và sắp xếp công việc (BT) | ||
17 | Ngân hàng đã bố trí công việc phù hợp với ngành nghề được đào tạo | BT1 |
18 | Ngân hàng đã bố trí công việc phù hợp với loại hình (hệ) được đào đạo | BT2 |
19 | Ngân hàng đã bố trí công việc phù hợp với năng lực làm việc (sở trường) của nhân viên | BT3 |
20 | Ngân hàng đã bố trí công việc | BT4 |
phù hợp với yếu tố cá nhân (tình hình sức khỏe, hoàn cảnh,...) của nhân viên | ||
21 | Có sự thống nhất trong lệnh sắp xếp công việc từ các cấp lãnh đạo (các lệnh không chồng chéo nhau) | BT5 |
Nhân tố động cơ liên quan đến sự hấp dẫn của bản thân công việc (HD) | ||
22 | Công việc đang làm tại Ngân hàng Á Châu– chi nhánh Huế phù hợp với sở thích của nhân viên | HD1 |
23 | Công việc không mang tính thử thách cao | HD2 |
24 | Nhân viên được chủ động và tự chịu trách nhiệm trong cách thức thực hiện công việc của mình | HD3 |
25 | Công việc đang làm hài hòa (cân bằng) với cuộc sống | HD4 |
26 | Công việc không đem lại khả năng sáng tạo cao | HD5 |
Nhân tố động cơ liên quan đến cơ hội phát triển nghề nghiệp và thăng tiến (N) | ||
27 | Ban lãnh đạo luôn truyền đạt sứ mệnh và mục tiêu của ngân hàng cho các nhân viên | PT1 |
28 | Ban lãnh đạo luôn đánh giá đúng kết quả công việc của nhân viên | PT2 |
Ngân hàng Á Châu– chi nhánh Huế luôn thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên | PT3 | |
30 | Các tiêu chuẩn thăng tiến được công bố rõ ràng | PT4 |
31 | Làm việc trong Ngân hàng Á Châu – chi nhánh Huế giúp có thêm nhiều kinh nghiệm hơn trong nghề | PT5 |
32 | Nhân viên có cơ hội thăng tiến cao hơn khi làm việc trong Ngân hàng Á Châu– chi nhánh Huế so với ngân hàng khác trong địa phương | PT6 |
Cam kết | ||
33 | Tôi hài lòng với các yếu tố tạo động lực làm việc mà Á Châu – chi nhánh Huế đang thực hiện | CK1 |
34 | Tôi cam kết gắn bó với ngân hàng Á Châu –chi nhánh Huế | CK2 |
2.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá đối với các biến ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại ngân hàng Á Châu –chi nhánh Huế
Phân tích nhân tố chỉ được sử dụng khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị lớn hơn 0,5 (Othman & Owen, 2000), kiểm định Bartlett’s có giá trị sig < 0.05, các biến có hệ số truyền tải (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Điểm dừng Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích (Cumulative % Extraction Sums of Squared Loadings) lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988).
Phương pháp trích “Principal Axis Factoring” với phép quay “Varimax” được sử dụng trong phân tích nhân tố thang đo các thành phần độc lập.
Hệ số KMO và Bartlett's Test
Bảng 2.8. Hệ số KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. | .809 | |
Bartlett's Test of Sphericity | Approx. Chi-Square | 2.278E3 |
Df | 496 | |
Sig. | .000 |
Kết luận:
Với kết quả kiểm định KMO là 0.809 lớn hơn 0.5 và p – value của kiểm định Barlett bé hơn 0.05 (các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể). Tổng phương sai trích =66.132% cho biết 5 nhóm nhân tố này giải thích được 66.132% biến thiên của dữ liệu “xem bảng Matrix thuộc phụ lục “phân tích EFA” ta có thể kết luận được rằng dữ liệu khảo sát được đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA và có thể sử dụng các kết quả đó.
Xoay ma trận bằng phương pháp xoay Varimax
Sau khi tiến hành xoay ma trận bằng phương pháp xoay Varimax đối với 32 biến quan sát, với 1 lần xoay ta nhận được kết quả là 5 nhóm nhân tố được khám phá (xem ở phần phụ lục bảng Matrix thuộc phụ lục “phân tích EFA ”), có thể được mô tả như sau:
Bảng 2.9. Mô tả năm nhóm nhân tố được khám phá
Nhóm nhân tố | Eigenvalue | Phương sai (%) | ||
MT | Môi trường làm việc | 7.422 | 23.195 | Nhân tố này bao gồm các yếu tố liên quan đến không gian, điều kiện tại nơi làm việc của nhân viên trong chi nhánh và mối quan hệ giữa nhân viên với nhân viên, nhân viên với ban lãnh đạo, sự quan tâm của ban lãnh đạo đến nhân viên của mình |
HD | Hấp dẫn của bản thân công | 4.594 | 14.356 | Nhân tố này bao gồm các yếu tố thể hiện độ hấp dẫn, khả năng gây hứng thú cho nhân viên của công việc |
BT | Bố trí và sắp xếp công việc | 4.141 | 12.940 | Nhân tố này bao gồm các yếu tố nói về cách thức bố trí và sắp xếp công việc tại ngân hàng ACB – chi nhánh Huế, |
PT | Nhóm cơ hội phát triển nghề nghiệp và thăng tiến | 2.638 | 8.243 | Nhân tố này liên quan đến các chính sách ngân hàng nhằm giúp nhân viên phát triển nghề nghiệp và tạo cơ hội thăng tiến cho họ, |
LT | Lương thưởng và phúc lợi | 2.367 | 7.398 | Nhân tố này bao gồm các yếu tố liên quan đến cách thức trả lương và mức lương cùng với chính sách phúc lợi mà ngân hàng ACB – chi nhánh Huế áp dụng |
2.2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá đối với các biến yếu tố cam kết gắn bó với ngân hàng ACB – chi nhánh Huế
Nhân tố cam kết gắn bó với chi nhánh liên quan đến mức độ hài lòng của nhân viên đối với các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên của chi nhánh và mong muốn làm việc, gắn bó với chi nhánh trong thời gian tới.
Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá đối với các biến liên quan đến cam kết gắn bó với ngân hàng ACB – chi nhánh Huế, kết quả phân tích cho thấy Eigenvalues bằng 1.596 thoã mãn điều kiện lớn hơn 1 và tổng phương sai rút trích là 79.807% > 50% đã cho thấy các điều kiện của phân tích nhân tố là phù hợp đối với biến quan sát.
Bảng 2.10. Kết quả phân tích nhân tố cam kết gắn bó với Ngân hàng ACB – chi nhánh Huế.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues | Extraction Sums of Squared Loadings | |||||
Total | % of Variance | Cumulative % | Total | % of Variance | Cumulative % | |
1 | 1.596 | 79.807 | 79.807 | 1.596 | 79.807 | 79.807 |
2 | .404 | 20.193 | 100.000 |
2.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach alpha tính được từ việc phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) “Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được