Sơ đồ 3-1: Quy trình ra quyết định chi trả cổ tức
Cơ cấu phân chia lợi nhuận
Trích lập các quỹ theo quy định
Hiệu quả Cơ hội đầu tư
Lợi nhuận sau thuế
Đầu tư lại cho hoạt động kinh doanh
Dự phòng thanh khoản
Lợi nhuận sau thuế còn lại có thể chia cho cổ đông
NH giữ lại tiền mặt dự phòng thanh khoản
Ưu tiên của cổ đông
Tiền mặt sẵn có trả cho
cổ đông
Mua lại cổ phần
Chi tiền mặt ra ngoài
Chi trả cổ tức
Xem xét các tiêu chí lựa chọn một trong hai hình thức phân phối cho cổ đông ta có thể tóm tắt như sau:
Chi trả cổ tức | Mua lại cổ phần | |
Mức áp dụng trong quá khứ | Quan trọng, không nên cắt giảm, trừ trường hợp bất khả kháng | Không quan trọng |
Tính linh hoạt | Ổn định, ít thay đổi | Áp dụng một cách linh hoạt |
Khi tăng … | Ảnh hưởng không lớn đến cổ đông | Giá chứng khoán tăng khi có thông tin mua lại cổ phần |
Khi giảm … | Ảnh hưởng rất lớn đến cổ đông và thị trường | Ảnh hưởng nhỏ khi giảm |
Mối liên hệ với tài trợ từ bên ngoài | Cần huy động trước khi cắt giảm cổ tức | Cần giảm trước khi huy động vốn tài trợ |
Có thể bạn quan tâm!
- Tỷ Suất Cổ Tức Của Các Ngân Hàng Trong S&p 500 Trong 2012
- Chưa Quan Tâm Đến Vấn Đề Thanh Khoản Của Ngân Hàng
- Định Hướng Chiến Lược Phát Triển Ngành Ngân Hàng Việt Nam Đến Năm 2020:
- Chính sách cổ tức cho các Ngân hàng Thương mại niêm yết tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp - 12
- Chính sách cổ tức cho các Ngân hàng Thương mại niêm yết tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp - 13
Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.
Chi trả cổ tức | Mua lại cổ phần | |
Mối liên hệ với dự án đầu tư | Ưu tiên duy trì mức cổ tức | Ưu tiên dự án đầu tư |
Khả năng thay thế | Không cắt giảm mua lại cổ phần để gia tăng cổ tức | Giảm tăng cổ tức để tăng việc mua lại cổ phần |
Thuế | Bất lợi về thuế chiếm vị trí thứ yếu | Thuận lợi về thuế chiếm vị trí thứ yếu |
Tín hiệu thông tin | Tín hiệu tốt | Cũng là tín hiệu tốt |
Nhà đầu tư tổ chức | Ưa thích công ty chi trả cổ tức | Ưa thích công ty mua lại cổ phần như là hình thức chi trả cổ tức |
Nhà đầu tư cá nhân | Thích cổ tức mặc dù bất lợi về thuế | Không thích mua lại cổ phần bằng cổ tức chi trả |
Giá cổ phần | Không quan trọng | Thực hiện khi giá thấp hơn giá thị trường |
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) | Không quan trọng | Là nỗ lực nhằm gia tăng EPS |
Tiền mặt của DN tại một thời điểm | Không quan trọng | Giảm số dư tiền mặt khi tiền mặt cao |
Khả năng thanh toán | Không quan trọng | Không áp dụng khi có vấn đề về thanh khoản |
Thực hiện khi … | Luôn muốn duy trì mức cổ tức thấp nhất | Muốn hoàn trả vốn cho cổ đông |
3.2.1.3 Nghiên cứu đặc thù ngân hàng khi xây dựng chính sách cổ tức
Khi quyết định chính sách cổ tức cho ngân hàng mình, các nhà quản trị ngân hàng nên cân nhắc các yếu tố sau:
Cơ hội đầu tư trong tương lai: Cân nhắc tới cơ hội đầu tư trong dài hạn khi quyết định tỷ lệ trả cổ tức sẽ giúp ngân hàng có được sự chủ động về tài
chính và giảm các chi phí do việc phải huy động nguồn vốn bên ngoài. Bản thân ngân hàng, hay nói cách khác là nhà quản trị ngân hàng – hơn ai hết hiểu rõ những lợi thế và khó khăn của mình. Họ biết lúc nào ngân hàng cần vốn và cần giữ lại lợi nhuận để bổ sung cho nguồn vốn của mình, cũng như lúc nào mới bắt đầu tăng thêm cổ tức cho cổ đông. Do đó, nếu ngân hàng đang hoạt động hiệu quả, thì nên giữ lại lợi nhuận để tận dụng những cơ hội đầu tư. Bản thân cổ đông cũng sẽ được hưởng lợi ích cho dù không nhận cổ tức, vì khoản lợi nhuận giữ lại đó sẽ góp phần làm gia tăng các giá trị nội tại của ngân hàng, và từ đó sẽ làm tăng giá cổ phiếu trong tương lai. Một ngân hàng đang có tốc độ tăng trưởng cao với nhiều cơ hội đ ầ u t ư hấp dẫn nên trả mức cổ tức thấp hơn một ngân hàng không có nhiều cơ hội đầu tư.
Rủi ro kinh doanh: Việc cắt giảm cổ tức thường gây tác động tiêu cực lên giá cổ phiếu, các ngân hàng phải đưa ra một mức cổ tức mà họ có thể duy trì trong tương lai. Vì thế một ngân hàng với thu nhập không ổn định nên đặt một tỷ lệ trả cổ tức thấp để tránh những phiền phức khi phải cắt giảm cổ tức.
Yêu cầu của cổ đông: Chính sách cổ tức cần phù hợp với yêu cầu của cổ đông. Nếu cổ đông ngân hàng là các cá nhân có mức thuế thu nhập cao và mong muốn được nhận lãi vốn thì việc trả cổ tức cao sẽ không có ý nghĩa đối với họ.
Tính thanh khoản và khả năng tiếp cận các nguồn vốn của ngân hàng: Khối lượng tài sản có tính thanh khoản cao và khả năng huy động vốn trên thị trường tài chính cũng là các yếu tố quyết định mức chi trả cổ tức của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro đặc thù và thường trực trong hoạt động ngân hàng. Khi quyết định chính sách cổ tức, ngân hàng cần thiết phải quan tâm đến khả năng thanh khoản của mình, phải đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng mình vào mọi thời điểm trước, trong và sau khi chia cổ tức cho cổ đông. Một ngân hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh với thu nhập cao có thể không muốn trả mức cổ tức cao nếu phần lớn vốn của ngân hàng được đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản thấp. B ê n c ạ n h đ ó , k hả năng huy động vốn trên thị trường càng thấp thì càng khiến ngân hàng muốn giữ lại thu nhập
để tận dụng các cơ hội đầu tư thay vì trả cổ tức cho cổ đông.
Khả năng mất quyền kiểm soát ngân hàng: Nếu các nhà quản t r ị ngân hàng e ngại về khả năng mất quyền kiểm soát thì họ sẽ rất ngại phát hành thêm cổ phiếu mới. Trong trường hợp này thì chính sách chi trả cổ tức bằng cổ phiếu hoặc cổ phiếu thưởng không phải là sự lựa chọn khôn ngoan.
Chính sách cổ tức ngân hàng phải gắn liền với những chiến lược kinh doanh cụ thể của ngân hàng trong tương lai. Mỗi ngân hàng với quy mô khác nhau sẽ có những đặc điểm riêng, chiến lược kinh doanh khác nhau và chịu tác động bởi những nhân tố khác nhau. Vì vậy không thể xây dựng chính sách cổ tức chuẩn mực chung cho tất cả các ngân hàng trong mọi thời điểm. Mà cần xây dựng chính sách cổ tức cho từng ngân hàng trong từng giai đoạn phát triển và trong từng hoàn cảnh cụ thể. Nhưng nhìn chung chính sách cổ tức của các ngân hàng tại Việt Nam cần phải chú ý những vấn đề sau:
Ngân hàng nên theo đuổi một chính sách cổ tức an toàn, đảm bảo sự ổn định, ngay cả trong trường hợp lợi nhuận hoạt động giảm.
Một chính sách cổ tức an toàn không đồng nghĩa với một chính sách cổ tức thấp, đó là một chính sách cổ tức có tỷ lệ chia cổ tức hợp lý sao cho vừa thoả mãn được nhu cầu có một nguồn thu nhập ổn định, nhất quán của cổ đông vừa đảm bảo ch o n g â n h à n g có đ ủ n gu ồ n v ố n k in h d oa n h c ũn g n h ư đ ả m b ả o đư ợ c th an h k ho ả n c ủa n g ân h àn g t ạ i mọ i th ờ i đ iể m, b ên c ạn h đó l à có một tỷ lệ lợi nhuận giữ lại đủ để tài trợ cho nguồn vốn dùng để chi trả cổ tức trong tương lai trường hợp lợi nhuận hoạt động của ngân hàng sụt giảm.
Chính sách cổ tức không nên thay đổi thường xuyên, cần tập trung vào các vấn đề mà những cổ đông lớn hiện tại quan tâm và hướng tới các nhóm nhà đầu tư tiềm năng luôn sẵn sàng đầu tư vào ngân hàng.
Đối với những ngân hàng có lợi nhuận không ổn định, đặc biệt là những ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ, có thể áp dụng phương thức duy trì cổ tức ở mức thấp, đồng thời chi trả những khoản cổ tức phụ trội vào các thời điểm hợp lý và khi thu nhập cho phép nhằm bảo đảm việc duy trì chi trả cổ tức cho nhà đầu tư.
Ngân hàng nên có lộ trình thay đổi chính sách cổ tức trong mối quan hệ với đặc thù ngân hàng
Sự thay đổi chính sách cổ tức của ngân hàng có thể được các nhà đầu tư suy diễn như là một thông điệp mà ban quản trị muốn gởi đến cho các nhà đầu tư về sự phồn vinh của ngân hàng trong tương lai hoặc thể hiện một sự khó khăn về tài chính trong từng giai đoạn nhất định. Ở những nước thị trường chứng khoán mới phát triển như Việt Nam, do thông tin bất cân xứng nên nhà đầu tư thường dựa vào mức chi trả cổ tức như là “tín hiệu” cho thấy triển vọng của ngân hàng trong tương lai. Ngân hàng trả cổ tức cao thường được nhà đầu tư suy diễn đồng nghĩa với triển vọng tốt và ngược lại. Do vậy, ở những nước này chính sách cổ tức càng có tác động đến giá trị cổ phiếu. Những cổ đông quan tâm đến dòng thu nhập tương lai ổn định và đáng tin cậy từ cổ tức sẽ rất quan tâm đến sự thay đổi chính sách cổ tức đột ngột của ngân hàng, đặc biệt là khi cổ tức bị cắt giảm với lý do là dùng lợi nhuận giữ lại để tận dụng các cơ hội đầu tư nhằm tạo giá trị gia tăng cho ngân hàng trong tương lai. Nếu ngân hàng không thể huy động đủ nguồn vốn mà buộc phải cắt giảm cổ tức, thì ngân hàng cần phải cung cấp thông tin đầy đủ và giải thích một cách rõ ràng cho các nhà đầu tư biết về chương trình đầu tư sắp tới cũng như nhu cầu tài chính cần thiết để tài trợ cho dự án đầu tư đó, để tối thiểu hoá những hậu quả gây ra từ một sự cắt giảm cổ tức đột ngột như thế.
Ngân hàng niêm yết cần phối hợp với cơ quan quản lý tuyên truyền phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng như những lợi ích thiết thực mà ngân hàng sẽ mang lại cho cổ đông khi ngân hàng đưa ra chính sách cổ tức tăng cường nguồn vốn tích lũy, nâng cao năng lực tài chính nhằm tạo sự phát triển trong tương lai.
Ngân hàng có thể mua lại cổ phiếu của chính mình nếu chưa dùng vốn để đầu tư. Điều này giúp ngân hàng giảm sự phân tán cổ phiếu lưu hành, mang lại lợi nhuận từ thặng dư vốn cổ đông, tăng thu nhập trên mỗi cổ phiếu và tăng giá cổ phiếu.
Hoạt động mua bán cổ phiếu quỹ là một trong những công cụ hiệu quả và nhanh chóng giúp các ngân hàng niêm yết điều hòa vốn cổ phần, tạo khoản thu nhập chênh lệch giá (thặng dư vốn) là nguồn để ngân hàng có thể linh hoạt thay đổi tỷ lệ chi trả cổ tức mà không tác động lớn đến các nhà đầu tư.
Triển khai các chương trình ưu đãi cổ phần cho nhân viên. Hơn ai hết, nhân viên là những người am hiểu và gắn bó với sự phát triển của ngân hàng, cũng là những cổ đông đặc biệt của ngân hàng. Để khuyến khích nhân viên làm việc và gắn bó lâu dài với ngân hàng, đặc biệt là các vị trí chủ chốt trong ngân hàng thì cần thiết phải có các chương trình bán ưu đãi cổ phần hoặc thưởng cổ phần cho nhân viên có những thành tích đóng góp xuất sắc cho sự phát triển của ngân hàng (chương trình ESOP). Đây cũng là một phần trong chính sách nhân sự và phát triển nguồn nhân lực của các công ty nói chung và các ngân hàng nói riêng.
3.2.1.4 Xây dựng chính sách cổ tức dài hạn theo từng giai đoạn phát triển
Hiện nay, phần lớn các ngân hàng thường xây dựng kế hoạch kinh doanh và chính sách cổ tức trong vòng 3 năm mà chưa có quan điểm dài hạn trong việc xây dựng chính sách cổ tức. Với vai trò là đầu tàu trong sự phát triển của nền kinh tế, là nơi cung cấp vốn chủ yếu cho nhu cầu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nên việc hoạch định được các nguồn vốn trong tương lai là rất cần thiết đối với ngành ngân hàng nói chung và các ngân hàng nói riêng. Muốn hoạch định được các nguồn vốn dài hạn thì một thành phần không thể thiếu là phải hoạch định được kế hoạch phân phối lợi nhuận hàng năm hay nói cách khác là phải xây dựng được chính sách cổ tức dài hạn của ngân hàng.
Ở mỗi một giai đoạn phát triển thì ngân hàng sẽ có quy mô vốn khác nhau, năng lực tài chính khác nhau, khả năng huy động vốn, chiến lược kinh doanh, định hướng hoạt động cũng như hiệu quả kinh doanh khác nhau. Do đó, khi xây dựng chính sách cổ tức dài hạn cho các ngân hàng cần gắn liền với từng giai đoạn phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển khác nhau sẽ có một chính sách cổ tức khác nhau. Tuy nhiên, cần hạn chế sự khác biệt về chính sách cổ tức của từng giai đoạn phát triển đặc biệt là mức chi trả cổ tức.
Cụ thể, căn cứ vào chiến lược kinh doanh, khả năng tạo ra lợi nhuận bình quân hàng năm,… ngân hàng hoạch định chính sách cổ tức trong 10 năm tới với mức chi trả cổ tức hàng năm là 10 15% cộng thêm mức cổ tức thưởng thêm là 50% tính trên phần lợi nhuận vượt kế hoạch hàng năm, tức là mức chi trả cố định sẽ biến động trong khoảng từ 10% đến 15%, đây là mức biến động tương đối hẹp nhằm tạo sự an tâm và tin tưởng của cổ đông về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phần cổ tức biến động sẽ chuyển vào cổ tức thưởng thêm do vượt kế hoạch lợi nhuận. Khi xây dựng chính sách cổ tức dài hạn theo từng giai đoạn phát triển cần chú ý các giai đoạn sau:
Giai đoạn mới thành lập: Khi mới thành lập thì ngân hàng phải đạt mức vốn tối thiểu theo quy định của ngân hàng nhà nước. Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, do nhu cầu về vốn kinh doanh lớn, nhu cầu gia tăng quy mô vốn, quy mô hoạt động, năng lực tài chính,… nên chính sách cổ tức hợp lý của các ngân hàng trong giai đoạn này là duy trì mức cổ tức tiền mặt thấp hoặc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu; nếu hiệu quả hoạt động khả quan, vượt kế hoạch lợi nhuận thì có thể thưởng thêm cổ phiếu vào năm tài chính tiếp theo. Mục tiêu của chính sách cổ tức trong giai đoạn này là: (i) giữ lại nguồn tiền mặt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh cũng như đảm bảo thanh khoản của ngân hàng; (ii) gia tăng quy mô vốn và năng lực tài chính của ngân hàng;…
Giai đoạn đã khẳng định thương hiệu và phát triển: Đây là giai đoạn ngân hàng đã phát triển ở một tầm cao mới, ngân hàng đã khẳng định được uy tín, thương hiệu và chiếm lĩnh được thị phần nhất định trên thị trường. Ở giai đoạn này, tùy theo chiến lược kinh doanh, định hướng hoạt động của mỗi ngân hàng mà nhu cầu vốn kinh doanh, nhu cầu tăng cường quy mô vốn, năng lực tài chính của mỗi ngân hàng khác nhau. Chính sách cổ tức hợp lý trong giai đoạn này là tăng dần mức cổ tức tiền mặt; có thể chi trả cổ tức bằng cổ phiếu nhưng việc này nên hạn chế, chỉ sử dụng phương thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu trong trường hợp: (i) ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản hoặc; (ii) ngân hàng có nhu vốn đầu tư nhưng chưa huy động được nguồn vốn hoặc; (iii) ngân hàng phải tăng vốn điều lệ lên đúng quy định
nhưng do tình hình TTCK khó khăn nên chưa thể huy động thêm vốn mới. Thêm vào đó, nếu hoạt động kinh doanh khả quan thì ngân hàng có thể thưởng cổ phiếu vào năm tài chính tiếp theo. Tuy nhiên, tỷ lệ thưởng cổ phiếu nên ở mức vừa phải, tránh việc thưởng cổ phiếu quá nhiều gây ra tình trạng loãng giá cổ phiếu. Mục tiêu của chính sách cổ tức trong giai đoạn này là đảm bảo nguồn thu nhập hợp lý, thỏa mãn kỳ vọng của cổ đông bên cạnh đó cũng cần đảm bảo chiến lược kinh doanh, định hướng hoạt động của ngân hàng.
3.2.1.5 Xây dựng chính sách cổ tức trong từng điều kiện kinh tế vĩ mô
Các điều kiện kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát, nhập siêu,… sẽ tác động trực tiếp đến các chính sách của Ngân hàng Nhà nước (chính sách tiền tệ) và Chính Phủ - Bộ Tài Chính (chính sách tài khóa) qua đó tác động đến lợi nhuận, kế hoạch chi trả cổ tức, chính sách cổ tức của các ngân hàng. Do đó, việc xây dựng chính sách cổ tức cả trong ngắn hạn và dài hạn trong từng điều kiện kinh tế vĩ mô là rất cần thiết đối với các ngân hàng. Ở giải pháp này, luận văn xin trình bày về xây dựng chính sách cổ tức trong điều kiện lạm phát:
Xây dựng chính sách cổ tức trong điều kiện tỷ lệ lạm phát cao: Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao thì bắt buộc Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát, kết quả là:
Lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng có thể tác động đến hoạt động kinh doanh và khả năng thanh khoản của ngân hàng dưới nhiều cách thức khác nhau qua đó tác động đến chính sách cổ tức của ngân hàng:
Thứ nhất, lãi suất tăng đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ có phần thu nhập tăng thêm từ tài sản “Có” sinh lời và phải trả thêm một phần chi phí cho các khoản nợ. Tuy nhiên, chi phí cho các khoản nợ thường có xu hướng tăng nhanh hơn phần thu nhập có được từ tài sản trong ngắn hạn, do đó lợi nhuận có thể bị giảm. Bên cạnh đó, lãi suất của tài sản “Có” tăng hay nói cách khác là lãi suất cho vay tăng sẽ làm gia tăng nợ xấu qua đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng do nguồn cung thanh khoản (khoản tiền cho vay thu về) bị sụt giảm. Lợi nhuận