Các Vấn Đề Liên Quan Đến Tổ Chức Hoạt Động Của Đơn Vị Cung Ứng:


CHƯƠNG 4 KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH‌

4.1.Về quản lý cung ứng

4.1.1. Các vấn đề liên quan đến tổ chức hoạt động của đơn vị cung ứng:

Quản lý tổ chức hoạt động của đơn vị cung ứng hiện nay chủ yếu là giải pháp quản lý các tổ LRDL. Để cải thiện hoạt động cung ứng, nên thực hiện việc đấu thầu lựa chọn nhà cung ứng. Cụ thể, nhóm giải pháp này bao gồm các nội dung sau:

4.1.1.1.Tất cả các tổ LRDL phải đăng ký hoạt động tại phường/xã- nơi người phụ trách tổ LRDL cư trú. Trong giấy ph p đăng ký hoạt động, UBND phường/xã phải ghi rò năng lực thu gom của các đơn vị đăng ký (xem mục 4.2.3). Đây là cơ sở để các đơn vị có thể tham gia đấu thầu tại các phường/xã khác (xem mục 4.1.1.3)

Đăng ký hoạt động có thời hiệu trong một năm và phải đăng ký lại hàng năm. Nếu đơn vị có thay đổi về trang thiết bị và số lao động, UBND phường/xã sẽ ghi nhận thay đổi về năng lực cung ứng.

Hồ sơ đăng ký hoạt động nhất thiết phải kèm theo: HĐLĐ giữa người sử dụng lao động và NLĐ. Đây là cơ sở để ràng buộc người sử dụng lao động thực hiện đúng quy định về lao động.

4.1.1.2.Khuyến khích các tổ LRDL thành lập doanh nghiệp bằng các chính sách khuyến khích đặc thù dành cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công cộng (giảm thuế, hỗ trợ tín dụng…).

4.1.1.3.Hàng năm, phường/xã tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà cung ứng. Thời gian đầu khi đưa giải pháp này vào thực hiện, có thể có tình trạng các đơn vị cung ứng khu vực tư nhân có phân chia sẵn địa bàn hoạt động (theo hình thức đầu nậu như đã nêu ở mục 3.3.2.1), nên sẽ có không nhiều hơn một nhà thầu dự thầu. Trong trường hợp này, công ty DVCI quận/huyện bắt buộc phải dự thầu.

UBND phường/xã ban hành Quyết định giao cho nhà thầu cung ứng với các nội dung, điều khoản cụ thể về: địa bàn thu gom; quyền và trách nhiệm của UBND phường/xã và của nhà thầu; các ràng buộc, xử phạt khi vi phạm điều khoản đã thỏa thuận.

4.1.1.4.Hàng năm, phường/xã thực hiện đánh giá chất lượng dịch vụ cung ứng một cách công khai. Có thể lồng ghép trong các buổi họp dân cuối năm45 đề nghị người dân


45 Họp lấy phiếu tín nhiệm cán bộ chủ chốt, họp tổ dân phố định kỳ hoặc các cuộc họp tổng kết của các đoàn thể…


đánh giá kết quả cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại địa phương. Kết quả này sẽ là cơ sở để UBND phường/xã quyết định loại đơn vị cung ứng kém ra khỏi danh sách dự thầu của năm sau đồng thời có thông báo đến UBND phường/xã nơi đơn vị đó đăng ký hoạt động (để điều chỉnh giấy ph p đăng ký hoạt động cho năm sau).

4.1.2. Các vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ cung ứng

4.1.2.1.Đảm bảo tất cả đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom phải thực hiện ký kết hợp đồng thu gom bằng văn bản với người sử dụng dịch vụ.

Hợp đồng thu gom phải có nội dung về mức phí; số lần lấy rác trong tuần; giờ lấy rác và cam kết về độ sạch sau thu gom. Song song đó, phải quy định rò quyền và trách nhiệm của các bên liên quan.

4.1.2.2.Số lần thu gom trong tuần:

Với khối lượng CTRSH phát sinh hàng ngày trên 5000 tấn, thành phố nên có quy định số lần thu gom mỗi tuần là từ 3 đến 7 lần, tùy quận/huyện. Các xã ngoại thành có thể thu gom từ 3 đến 5 lần/tuần; các phường/thị trấn đông dân nên thu gom từ 5 đến 7 lần/tuần. Có như thế mới có thể giải quyết hết lượng rác phát sinh, giảm thiểu tình trạng tồn ứ rác.

4.1.3. Các vấn đề liên quan đến người lao động

4.1.3.1.Tất cả NLĐ- ngay cả lao động thử việc- đều phải ký HĐLĐ. Hợp đồng phải nêu rò 5 nội dung: Mức tiền công, tiền lương; khen thưởng và các hình thức phạt; nội dung công việc; thời gian làm việc; các trang bị BHLĐ; quyền và trách nhiệm của mỗi bên.

4.1.3.2.Quy định các trang bị BHLĐ tối thiểu phải sử dụng khi thu gom- theo nghĩa nếu thiếu một trong các dụng cụ BHLĐ nêu bên dưới, NLĐ và người sử dụng lao động có thể bị xử phạt. Cụ thể, các trang bị mà NLĐ phải sử dụng: (i) Quần áo BHLĐ; (ii) Nón bảo hộ; (iii) Khẩu trang; (iv) Ủng hoặc giày bata; (v) Găng tay; (vi) Nếu làm việc từ 18g đến 6g phải có áo phản quang.

Quy định này không chỉ bảo vệ NLĐ mà còn góp phần tạo dựng hình ảnh của thành phố trước khách trong nước và quốc tế. Vì vậy, thành phố nên đặc biệt quan tâm, nhanh chóng ban hành quy định có tính cấp thiết này.

4.1.3.3.Ít nhất 50% NLĐ- đặc biệt đối với lao động có thời gian làm việc trên 3 tháng- tại tổ chức, đơn vị thu gom phải được người sử dụng lao động đóng BHYT và BHTN.


4.2.Về xây dựng thể chế:

Trước hết phải sửa đổi, bổ sung những hạn chế trong các văn bản quy định trước đây. Kế đến, để những kiến nghị trên có thể thực thi, thành phố cần thể chế hóa chúng bằng các văn bản hành chính cụ thể.

4.2.1. Sửa đổi, bổ sung các văn bản hiện hành:

Quy chế 5424: Bỏ các điều 6, 7, 8, 9 trong mục I- quy định cụ thể về tổ chức của các tổ LRDL. Các tổ LRDL hoạt động như thế nào là do họ tự tổ chức. Phường/xã chỉ quản lý ở khía cạnh cấp ph p đăng ký hoạt động. Khi muốn hoạt động thu gom trên địa bàn nào thì tổ LRDL đã qua dự thầu tại phường/xã đó và chịu trách nhiệm thực hiện đúng các điều khoản đã thỏa thuận với UBND phường/xã nơi họ thắng thầu.

Công văn 7345: Bổ sung khoản a, điều 1, mục III thành “Các tổ chức có tư cách pháp nhân, các doanh nghiệp tư nhân hiện đang thực hiện việc thu gom, vận chuyển CTR thông thường được tiếp tục thực hiện việc thu phí…

Thống nhất sử dụng cụm từ “Tổ LRDL khi điều chỉnh các lực lượng thu gom hoạt động riêng rẽ.

4.2.2. Ban hành tiêu chuẩn vệ sinh môi trường đối với hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH

Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường đối với hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH là căn cứ để phường/xã và những người sử dụng dịch vụ có thể giám sát hoạt động thu gom của các đơn vị, tổ chức.

Thành phố cần ban hành hệ thống tiêu chuẩn cụ thể về: xe thu gom (độ kín bao phủ của xe, độ cao tối đa của CTRSH thu gom chứa trong xe thu gom so với dung tích/hạn mức chứa của thùng/xe thu gom); Độ sạch sau thu gom (trong bán kính 2-3m phải sạch rác, không còn rác vương vãi).

Ngoài ra, phải quy định về địa điểm được chọn làm điểm hẹn giao nhận rác giữa đơn vị thu gom và công ty vận chuyển, quy định việc vệ sinh điểm hẹn sau khi đã chuyển rác lên các xe vận chuyển của công ty DVCI.

4.2.3. Ban hành tiêu chuẩn giúp UBND phường/xã thẩm định năng lực thu gom của các đơn vị đăng ký hoạt động.

Tiêu chuẩn này dựa vào số trang thiết bị và số lao động mà đơn vị hiện có, có đối chiếu với quy định về số lần thu gom trong tuần ở từng quận/huyện.


Ví dụ, 1 xe thu gom, 2 NLĐ. Nếu cung ứng tại quận- nơi có quy định phải thu gom 7 lần/tuần thì năng lực thu gom là 500 hộ gia đình. Nếu cung ứng tại quận- nơi có quy định thu gom 3 lần/tuần thì năng lực thu gom là 1000 hộ.


Số xe thu gom

Số lao động

Năng lực thu gom (hộ/tháng)

7 lần/tuần

5 lần/tuần

3 lần/tuần

1

2

500

750

1000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.

Chính sách can thiệp của nhà nước đối với hoạt động thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại TPHCM - 6

4.2.4. Về mức phí

Nên quy định thực hiện thống nhất trên toàn thành phố mức trích phí để lại là 10% tổng số thu phí thu được của các tổ LRDL, đóng tại phường/xã mà tổ thực hiện thu gom.

Ngay khi có quyết định giao cho nhà thầu thực hiện thu gom tại địa phương (trường hợp trúng thầu là các tổ LRDL), căn cứ số hộ thu gom được giao, UBND phường/xã ước tính số lượng biên lai thu tiền (loại in sẵn mệnh giá) để cấp trước. Cuối mỗi tháng, tổ LRDL sẽ quyết toán số thu được trong tháng, nộp phí trích giữ và nhận biên lai cho tháng sau.

Mức phí 10% này nên thay đổi cơ cấu chi theo hướng tăng chi cho các nội dung vì cộng đồng nhiều hơn là chi cho công tác quản lý.

Có thể tham khảo một cơ cấu chi sau:

- Chi cho công tác quản lý ở cấp phường (Cả quản lý thu phí và quản lý hoạt động: tổ chức đấu thầu, đánh giá chất lượng cung ứng hàng năm) là 3%, ở cấp quận (quản lý thu phí) là 1%;

- Chi bổ sung cho công tác vệ sinh môi trường toàn phường/xã là 3%;

- Chi hỗ trợ, thăm hỏi, quà tết cho NLĐ của các tổ LRDL là 3%.

4.3.Về tổ chức bộ máy:

4.3.1. Phát huy vai trò của Ban điều hành tổ dân phố

Ban điều hành Tổ dân phố cần tích cực tham gia vận động, tuyên truyền các hộ dân phải hợp đồng thu gom, đóng phí đầy đủ hàng tháng. Nếu có trường hợp không đóng phí, phải tìm hiểu và báo cáo với phường/xã. So sánh đối chiếu giữa báo cáo của tổ dân phố với báo cáo của các đơn vị cung ứng, phường/xã có thể kiểm soát được tỷ lệ thực thu.

Tổ dân phố cũng là nơi giám sát chặt chẽ nhất chất lượng dịch vụ thu gom trên địa bàn, kịp thời phản ánh để phường/xã có biện pháp can thiệp.


4.3.2. Rà soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật hành chính

Trong phạm vi thẩm quyền, mỗi cấp hành chính phải thường xuyên rà soát việc thực thi chính sách của các cấp trực thuộc. Kiên quyết xử lý các trường hợp tùy tiện hoặc thực hiện như một kiểu ứng phó tình thế theo Luật CBCC hiện hành. Phát biên lai thu phí vào cuối năm là một kiểu ứng phó như thế. Về hình thức thì phường vẫn phát biên lai, vẫn thu được tỷ lệ trích nộp. Nhưng cuối cùng, mục đích của quy định phải phát biên lai khi thu phí- để tránh tình trạng thất thu- đã không còn.

4.3.3. Xây dựng lực lượng kiểm tra, giám sát việc cung ứng và sử dụng dịch vụ thu gom CTRSH

Chức năng kiểm tra, giám sát việc cung ứng và sử dụng dịch vụ thu gom CTRSH trên từng phường/xã hiện có phường giao cho thanh tra xây dựng, có phường giao cho nhân viên môi trường. Để đảm bảo hiệu quả điều tiết, thành phố nên tổ chức một lực lượng chuyên trách hơn, có thẩm quyền xử phạt cao đối với các hành vi vi phạm.

Tóm tắt chương 4:

Tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị chính sách xoay quanh ba vấn đề chính:

Thứ nhất, thành phố không nên can thiệp vào tổ chức của các đơn vị cung ứng dịch vụ. Thay vào đó, nên tập trung điều tiết hoạt động của các đơn vị này (bao gồm cung ứng dịch vụ và sử dụng lao động)

Thứ hai, phải kiểm soát chất lượng dịch vụ thu gom CTRSH ở 5 khía cạnh cơ bản: hợp đồng dịch vụ thu gom; tần suất thu gom; lịch thu gom; hóa đơn thu phí và độ sạch sau thu gom.

Thứ ba, nên thay đổi chính sách thu và quản lý phí dịch vụ thu gom CTRSH theo hướng thừa nhận quyền thu phí dịch vụ là một trong những quyền của đơn vị cung ứng sau khi đã thực hiện trách nhiệm cung ứng dịch vụ; chính quyền chỉ thu một khoản có tính chất như thuế doanh thu và dùng khoản thu đó chi đa số cho các nội dung liên quan đến cộng đồng.


PHẦN KẾT UẬN


Thị trường dịch vụ thu gom CTRSH là một thị trường cần có sự can thiệp của nhà nước. Chính quyền TPHCM hiện sử dụng đan xen tất cả các phương thức can thiệp, từ trực tiếp cung ứng đến sử dụng các công cụ pháp luật, ủy quyền cho các chủ thể thuộc khu vực tư nhân. Can thiệp này đã góp phần điều tiết thị trường vận hành và cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất định cho thành phố. Song song đó, những hạn chế cũng nhanh chóng bộc lộ cho thấy cần có một số điều chỉnh trong chính sách.

Tác giả đã khảo sát và trình bày thực trạng vận hành hiện nay của chính sách can thiệp, xoay quanh ba vấn đề cơ bản về (i) quản lý hoạt động cung ứng của các đơn vị cung ứng dịch vụ, (ii) kiểm soát chất lượng dịch vụ, (iii) chính sách thu và quản lý phí dịch vụ. Luận văn không đi vào việc định giá phí sử dụng mà giả định mức phí hiện nay là phù hợp. Bài viết này chỉ dừng lại ở khảo sát các hộ gia đình- đơn vị tiêu dùng đông nhất của dịch vụ này. Hộ gia đình cũng là nơi sinh sống của mỗi công dân, do đó, kết quả can thiệp của chính quyền sẽ được từng công dân cảm nhận được thông qua chất lượng dịch vụ mà hộ gia đình họ được cung ứng. Bên cạnh đó, luận văn chưa xem x t đến bối cảnh thành phố sẽ thực hiện chương trình phân loại CTR tại nguồn. Khi đó, chắc chắn dịch vụ thu gom CTRSH sẽ có cơ chế vận hành khác so với hiện nay. Ba hạn chế trên cũng là hướng phát triển tiếp theo của đề tài là nghiên cứu này.

Nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị chính sách đối với hoạt động điều tiết hiện nay. Những khuyến nghị trên hướng đến mục tiêu cuối cùng là từng nhà, từng ngò hẻm của thành phố được sạch đẹp, điều kiện sống của người dân được đảm bảo. Muốn thế, ngoài những giải pháp trên, chính quyền các cấp cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện nếp sống văn minh.

Mọi giải pháp đều phải được đặt trong những lộ trình thực hiện nhất định. Nhưng nếu thật sự quyết tâm thì những thay đổi trên hoàn toàn nằm trong tầm tay của chính quyền thành phố.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Thành Tự Anh (2010), Các bài giảng môn Kinh tế học khu vực công, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

2. Salvatore Schiavo- Campo và Pachampet Sundaram (2003), Phục vụ và duy trì:cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh, NXB chính trị quốc gia.

3. CECODES, Trung tâm công tác lý luận MTTQVN, UNDP (2010), Chỉ số hiệu quả quản lý hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam.

4. Chính phủ (2007), Nghị định số 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn.

5. Chính phủ (2007), Nghị định số 174/2007/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.

6. Chính phủ (2009), Nghị định số 23/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

7. Chính phủ (2010), Nghị định 73/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

8. T.Hằng và N.Nam (2008), “Thu gom chất thải rắn dân lập: giao phường thu phí- không ổn! , Báo Pháp luật TPHCM, truy cập ngày 28/2/2011 tại địa chỉ: http://phapluattp.vn/234099p1015c1074/thu-gom-rac-dan-lap-giao-phuong-thu-phi- nbspkhong-on.htm.

9. Liên đoàn lao động quận 10 (2004), Kế hoạch 141/LĐLĐ về việc thành lập nghiệp đoàn công nhân vệ sinh dân lập.

10. Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, NXB chính trị quốc gia

11. Nghiệp đoàn công nhân vệ sinh dân lập quận 10 (2004), Quy chế hoạt động của nghiệp đoàn công nhân vệ sinh dân lập quận 10.

12. Trần Nhật Nguyên (2008), Xây dựng hệ thống quản lý lực lượng thu gom CTRSH trên địa bàn TPHCM, Đại học Bách khoa TPHCM.

13. TS Nguyễn Hữu Nguyên (2011), “Thu mua chất thải rắn thay vì thu gom chất thải rắn , Báo Pháp luật TPHCM, truy cập ngày 28/2/2011 tại địa chỉ: http://phapluattp.vn/2011012511537733p0c1085/thu-mua-rac-thay-vi-thu-gom- rac.htm


14. Phòng tài nguyên môi trường quận 1 (2010), Báo cáo 4968/BC-TNMT về thực hiện quyết định 88/2008/ Đ-UBND trên địa bàn quận 1.

15. Phòng tài nguyên môi trường huyện Bình Chánh (2010), Báo cáo 59/BC-TNMT về tình hình triển khai thực hiện quyết định 88/2008/ Đ-UBND ngày 20/12/2008 của UBND TPHCM.

16. Phòng Quản lý chất thải rắn- Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM (2010), các dữ liệu tổng hợp hàng năm về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, về các đơn vị thu gom chất thải rắn sinh hoạt.

17. Quốc hội (2005), Luật Bảo vệ môi trường.

18. Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld (1999), Kinh tế học vi mô, Đại học kinh tế quốc dân

19. Phóng viên website Bộ Lao động- thương binh và xã hội (2011), “Ngành nào đang trả lương cao nhất tại Việt Nam , Bộ Lao động- thương binh và xã hội, truy cập ngày 07/4/2011 tại địa chỉ: http://www.molisa.gov.vn/news/detail/tabid/75/newsid/52544/seo/Nganh-nao-

dang-tra-luong-cao-nhat-tai-Viet-Nam-/language/vi-VN/Default.aspx

20. Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Tài chính và Cục thuế (2009), Công văn 7345/LCQ-TNMT-TC-CT ban hành hướng dẫn thực hiện quyết định 88/2008/ Đ- UBND.

21. Steinemann và đ.t.g (2006- 2007), Kinh tế học vi mô dành cho quyết định công,

Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

22. Josep E.Stiglitz (1995), Kinh tế học công cộng, Đại học kinh tế quốc dân.

23. Nguyễn Thanh (2009), “Triển khai thu phí vệ sinh và phí BVMT theo quy định mới: Không ảnh hưởng đến lực lượng thu gom chất thải rắn dân lập , Bộ Tài nguyên và môi trường, truy cập ngày 28/2/2011 tại địa chỉ: http://www.monre.gov.vn/v35/default.aspx?tabid=428&cateID=24&id=66317&co de=RFG1D66317

24. UBND Thành phố Hồ Chí Minh (1998), Quyết định 5424/1998/ Đ-UB- LĐT về việc ban hành quy chế quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn TPHCM.

25. UBND Thành phố Hồ Chí Minh (2002), Quyết định 130/2002/ Đ-UB- LĐT về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của lực lượng thu gom chất thải rắn dân lập.

Xem tất cả 93 trang.

Ngày đăng: 16/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí