+ Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo
Chính sách hỗ trợ tín dụng có mục đích khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh và được ưu tiên vay với lãi suất ưu đãi qua hệ thống ngân hàng chính sách. Đối tượng được ưu tiên là người nghèo, người khuyết tật, các đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động, sinh viên thuộc hộ nghèo.
Hệ thống tín dụng ưu đãi với mạng lưới dịch vụ bao phủ 100% xã, các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu vay vốn của Nhà nước sẽ được chính quyền các xã xác nhận và được vay qua kênh vốn của ngân hàng chính sách để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trong giai đoạn từ 2011 đến 2014, doanh số cho vay hộ nghèo của huyện Nghĩa Hưng là 115.071 triệu đồng với 11.863 hộ, bình quân mỗi hộ vay 9,7 triệu đồng.
Doanh số cho vay giải quyết việc làm: 10.022 triệu đồng với 576 hộ, bình quân mỗi hộ vay 17,4 triệu đồng.
Doanh số cho vay lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài 3.105 triệu đồng với 135 lao động, bình quân mỗi lao động vay 23 triệu đồng.
Doanh số cho hộ nghèo vay về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ: 1.288 triệu đồng với 186 lượt hộ vay, bình quân mỗi hộ vay 8 triệu đồng.
Bảng 3.5 :Tình hình cho hộ nghèo vay vốn huyện Nghĩa Hưng giai đoạn 2011- 2014
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm | Tổng cộng | ||||
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | ||||
1 | Doanh số cho vay | Triệu đồng/ hộ | 33.989 | 35.273 | 28.063 | 31.826 | 129.686 |
2 | Số lượt hộ vay vốn | Lượt hộ | 3.227 | 3.245 | 3.099 | 3.189 | 12.760 |
3 | Mức cho vay bình quân | Triệu đồng/ hộ | 10,53 | 10,87 | 9,23 | 9,98 | 10,26 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Tiêu Chí Đánh Giá Hiệu Quả Việc Thực Hiện Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Hộ Nghèo
- Bài Học Rút Ra Trong Việc Thực Hiện Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Hộ Nghèo Tại Nghĩa Hưng, Tỉnh Nam Định
- Đặc Điểm Tự Nhiên Và Tình Hình Kinh Tế Xã Hội Ở Huyện Nghĩa Hưng, Tỉnh Nam Định Tác Động Đến Việc Thực Hiện Chính Sách An Sinh Xã Hội
- Tổng Hợp Số Liệu Trợ Cấp Xã Hội Trên Địa Bàn Huyện Nghĩa Hưng Giai Đoạn 2011- 2014
- Đánh Giá Chung Kết Quả Thực Hiện Chính Sách An Sinh Xã Hội Của Huyện Nghĩa Hưng Tỉnh Nam Định
- Định Hướng Về Công Tác An Sinh Xã Hội Đến Năm 2020
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Nguồn: Ngân hàng chính sách huyện Nghĩa Hưng
Các chính sách về tín dụng đã được triển khai đảm bảo theo đúng chế độ, đúng định mức đối với các quy định hiện hành của Nhà nước.
Tuy vậy, chính sách tín dụng cho hộ nghèo vẫn còn hạn chế nhất định đó là việc giải ngân nguồn vốn nhiều khi còn chậm. Nhu cầu của người dân, đặc biệt là hộ nghèo rất lớn nhưng nguồn vốn cho vay còn hạn chế. Theo quy định của Chính phủ thì hằng năm theo ngân sách địa phương có thể bố trí thêm trong dự toán chuyển cho ngân hàng chính sách và hội nông dân huyện để bổ sung nguồn vốn cho vay nhưng do huyện còn nghèo nên nguồn vốn bố trí rất hạn chế.
+ Chính sách hỗ trợ giáo dục, dạy nghề cho hộ nghèo
Mục tiêu của chính sách là hỗ trợ đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng lao động tăng cường cơ hội cho các nhóm lao động yếu thế có việc làm, nhất là học sinh sinh viên thuộc hộ nghèo, khó khăn, gia đình chính sách, lao động nông thôn.
Huyện đã đầu tư kiên cố hóa trường học, đặc biệt là vùng khó khăn ven biển, vùng bãi ngang, thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp về giáo dục, xóa tình trạng mù chữ và bỏ học của con em các hộ nghèo. Tiến hành chi trả tiền miễn giảm học phí cho sinh viên theo nghị định 49/CP cho học sinh xã khó khăn theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đã thực hiện miễn, giảm học phí, miễn đóng tiền cơ sở vật chất cho con em thuộc diện hộ nghèo, chi trả tiền miễn giảm học phí cho học sinh, sinh viên thuộc các xã khó khăn, đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ quy định.
Số lao động thuộc hộ nghèo được giải quyết việc làm ở Nghĩa Hưng giai đoạn 2011- 2014 là 15.170 lao động, trong đó tạo việc làm mới cho lao động thiếu việc làm là 11.130 lao động, tạo thêm việc làm cho lao động là
4.040 lao động. Bình quân mỗi năm tạo mới và tạo thêm việc làm cho gần 3.800 lao động.
Trong giai đoạn 2011- 2014 đã thực hiện được 50 lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn với 2.500 học viên tham gia. Thực hiện dạy nghề theo nhu cầu thị trường: dạy nghề cho nông dân, dạy nghề cung cấp nguồn lao động phục vụ cho phát triển các làng nghề, tiểu thủ công nghiệp.
Tăng cường cơ sở vật chất cho các trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, thị trấn, các trung tâm học tập cộng đồng đều có trụ sở làm việc, có đủ cơ sở vật chất tối thiểu để đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả. Tích cực liên kết với các cơ quan liên quan tổ chức các lớp chuyên đề phổ biến kiến thức kỹ năng cho nhân dân áp dụng khoa học kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập. Có 60% lao động nông nghiệp, nông thôn được học nghề và bồi dưỡng nghề.
Tuy đã nỗ lực trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo nghề nhưng huyện Nghĩa Hưng vẫn còn những hạn chế nhất định. Việc học nghề chưa được nhân dân quan tâm đúng mức, chưa nhận được sự hưởng ứng của xã hội và chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của nền kinh tế. Hệ thống các cơ sở dạy nghề chưa phát triển đầy đủ ở những vùng khó khăn, đối tượng hỗ trợ còn hạn hẹp, các chương trình đào tạo nghề, đặc biệt cho lao động nông thôn có nơi còn chưa hiệu quả.
+ Chính sách đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng đã hỗ trợ cho 400 lao động, trong đó 230 lao động thuộc 13 xã nghèo (giai đoạn 2010-2014). Đa số lao động đi xuất khẩu lao động đều có việc làm, thu nhập ổn định gửi tiền về cho gia đình nhờ đó nhiều hộ đã thoát nghèo, đầu tư xây dựng nhà, mua sắm tài sản, đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hiệu quả.
+ Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất đã giúp cho nông dân toàn huyện từng bước chuyển sang tích cực áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững; đồng thời nâng cao
năng lực làm chủ đầu tư cho các xã, trình độ và kiến thức về xây dựng và quản lý dự án cho cán bộ cơ sở nhất là cán bộ xã.
+ Đầu tư vào cơ sở hạ tầng như các công trình đường giao thông gồm 1 tuyến Quốc lộ 37B, 3 tuyến tỉnh lộ, 10 tuyến huyên lộ cùng gần 1000km đường liên thôn, xã đã được kiên cố hóa, bê tông hóa, tạo điều kiện cho người dân đi lại thuận lợi, thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội; hệ thống thuỷ lợi kênh tưới cấp I với tổng chiều dài là 116.715m hiện đã cứng hóa được 3.500m, đã nâng cao năng lực tưới tiêu góp phần mở rộng diện tích đất sản xuất, giúp người dân ổn định lương thực; các công trình nước sinh hoạt, điện, trạm y tế xã, trường lớp học được đầu tư xây dựng kiên cố, đồng bộ ở các xã giúp cho người dân nông thôn vùng ven biển, bãi ngang cải thiện đời sống sinh hoạt hằng ngày.
+ Chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư có tác động lớn đến cải thiện sinh kế cho người dân thông qua khuyến khích họ tự phát triển sản xuất để vươn lên thoát nghèo, tránh tư tưởng ỷ lại, góp phần thay đổi nhận thức, cách nghĩ cách làm, xóa bỏ tập quán canh tác lạc hậu qua đó góp phần nâng cao thu nhập.
3.2.2. Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế có mục tiêu cổ vũ, động viên người lao động hăng say lao động sản xuất, góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tạo điều kiện để người lao động yên tâm làm việc và góp phần giảm thiểu rủi ro khi bị tai nạn, bệnh tật.
Điểm h Khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014 quy định: “Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo” thuộc nhóm đối tượng tham gia BHYT do ngân sách nhà nước đóng.
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014 quy định hỗ trợ đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo như sau:
“a) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo, thời gian hỗ trợ 05 năm sau khi thoát nghèo. Trường hợp người thuộc hộ cận nghèo đã thoát nghèo trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhưng thời gian thoát nghèo tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa đủ 05 năm thì thời gian còn lại được hỗ trợ thấp nhất là 01 năm;
b) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
c) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo còn lại.”
Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, nhất là từ khi Luật BHYT có hiệu lực, số người tham gia BHYT ngày càng tăng. Tính cuối năm 2014, toàn huyện Nghĩa Hưng đã có 11.725 người nghèo tham gia BHYT.
Bảng 3.6: Tổng hợp số liệu tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng
Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | |||||||||||||
Số người tham gia | Số kinh phí thực hiện ( 1000) | Số tiền bình quân một người (1000) | Tỷ lệ người nghèo tham gia | Số người tham gia | Số kinh phí thực hiện (1000) | Số tiền bình quân một người (1000) | Tỷ lệ người nghèo tham gia | Số người tham gia | Số kinh phí thực hiện (1000) | Số tiền bình quân một người (1000) | Tỷ lệ người nghèo tham gia | Số người tham gia | Số kinh phí thực hiện (1000) | Số tiền bình quân một người (1000) | Tỷ lệ người nghèo tham gia | |
Nghĩa Thắng | 1204 | 702.497 | 585 | 100 | 1.994 | 573.156 | 430,2 | 100 | 1332 | 702.496 | 527,4 | 100 | 1.042 | 618.948 | 594 | 100 |
Nghĩa Lợi | 725 | 498.859 | 688 | 100 | 955 | 410.841 | 430,2 | 100 | 949 | 498.859 | 525,7 | 100 | 779 | 426.726 | 594 | 100 |
Nam Điền | 2044 | 1.177.684 | 576 | 100 | 2.429 | 1.044.955 | 430200 | 100 | 2.233 | 1.177.684 | 527.400 | 100 | 1.885 | 1.118.524 | 593.382 | 100 |
Nghĩa Phúc | 659 | 451.811 | 685,6 | 100 | 1.336 | 573.156 | 429 | 100 | 1.237 | 651.811 | 526,9 | 100 | 1.209 | 711.283 | 588,3 | 100 |
Hoàng Nam | 468 | 207.795 | 444 | 100 | 511 | 219.823 | 430,2 | 100 | 394 | 207.795 | 527,4 | 100 | 425 | 251.883 | 592,7 | 100 |
Nghĩa Thịnh | 565 | 256.396 | 453 | 100 | 483 | 207.786 | 430,2 | 100 | 493 | 256.396 | 520 | 100 | 539 | 320.166 | 594 | 100 |
Nghĩa Minh | 454 | 264.056 | 581 | 100 | 710 | 305.137 | 429,7 | 100 | 508 | 264.056 | 519,7 | 100 | 307 | 108.234 | 587 | 100 |
Nghĩa Châu | 324 | 217.517 | 671 | 100 | 498 | 214.239 | 430 | 100 | 413 | 217.517 | 526,6 | 100 | 255 | 152.793 | 599 | 100 |
Nghĩa Thái | 208 | 102.422 | 492 | 100 | 266 | 114.433 | 430,2 | 100 | 195 | 102.422 | 525,2 | 100 | 120 | 70.506 | 587,5 | 100 |
Nghĩa Trung | 282 | 187.754 | 665 | 100 | 570 | 245.115 | 430 | 100 | 356 | 187.754 | 527,4 | 100 | 269 | 159.786 | 594 | 100 |
Nghĩa Sơn | 383 | 212.748 | 555,5 | 100 | 952 | 409.550 | 430,2 | 100 | 593 | 312.748 | 527,4 | 100 | 425 | 252.450 | 594 | 100 |
Nghĩa Lạc | 565 | 308.619 | 546 | 100 | 1.259 | 541.621 | 430,2 | 100 | 160 | 84.384 | 527,4 | 100 | 371 | 220.374 | 594 | 100 |
Nghĩa Hồng | 439 | 184.384 | 420 | 100 | 371 | 220.374 | 594 | 100 | 230 | 98.946 | 430,2 | 100 | 160 | 84.384 | 527,4 | 100 |
Nghĩa Phong | 111 | 74.214 | 668,5 | 100 | 377 | 162.158 | 430,2 | 100 | 380 | 200.412 | 527,4 | 100 | 331 | 196.614 | 594 | 100 |
284 | 117.610 | 414 | 100 | 229 | 98.515 | 430,2 | 100 | 223 | 117.610 | 527,4 | 100 | 220 | 132.381 | 601,7 | 100 | |
Nghĩa Tân | 219 | 108.768 | 496,6 | 100 | 236 | 103.607 | 439 | 100 | 320 | 168.768 | 527,4 | 100 | 226 | 134.244 | 594 | 100 |
Nghĩa Bình | 481 | 308.146 | 640,6 | 100 | 861 | 370.402 | 430,2 | 100 | 717 | 378.145 | 527,4 | 100 | 532 | 316.008 | 594 | 100 |
Nghĩa Thành | 370 | 209.056 | 565 | 100 | 592 | 254.678 | 430,2 | 100 | 586 | 309.056 | 527,4 | 100 | 578 | 343.332 | 594 | 100 |
Nghĩa Lâm | 457 | 297.695 | 651,4 | 100 | 953 | 409.980 | 430,2 | 100 | 754 | 397.695 | 527,4 | 100 | 624 | 370.656 | 594 | 100 |
Nghĩa Hùng | 479 | 247.857 | 517 | 100 | 936 | 401.206 | 428,6 | 100 | 476 | 247.857 | 520,7 | 100 | 413 | 237.762 | 575,6 | 100 |
Nghĩa Hải | 244 | 108.761 | 445,7 | 100 | 476 | 204.775 | 430,2 | 100 | 272 | 142.750 | 524,6 | 100 | 192 | 113.764 | 592,5 | 100 |
Nghĩa Đồng | 240 | 110.411 | 460 | 100 | 173 | 74.424 | 430,2 | 100 | 149 | 78.196 | 524,5 | 100 | 192 | 113.764 | 592,5 | 100 |
Liễu Đề | 69 | 52.705 | 763,8 | 100 | 156 | 64.537 | 413,7 | 100 | 88 | 46.411 | 527,4 | 100 | 72 | 42.768 | 594 | 100 |
Rạng Đông | 151 | 84.062 | 556,7 | 100 | 222 | 95.504 | 430,2 | 100 | 349 | 184.062 | 527,4 | 100 | 270 | 159.081 | 589 | 100 |
Quỹ Nhất | 360 | 178.197 | 495 | 100 | 606 | 260.701 | 430,2 | 100 | 369 | 194.610 | 527,4 | 100 | 289 | 171.524 | 593,5 | 100 |
Tổng cộng | 11.785 | 6.564.175 | 557 | 100 | 18.151 | 7.580.673 | 417,6 | 100 | 13776 | 7.053.291 | 512 | 100 | 11725 | 6.827.955 | 582,3 | 100 |
Nguồn: Phòng Lao động thương binh xã hội huyên Nghĩa Hưng
Qua bảng trên cho thấy Chính sách BHYT đã bao phủ toàn bộ các xã trong địa bàn huyện. Đối tượng tham gia BHYT gồm người nghèo, đối tượng chính sách, người có công, trẻ em dưới 6 tuổi và học sinh sinh viên thuộc hộ nghèo. Có được kết quả đó một phần là do nhà nước hỗ trợ kinh phí, một phần là do các hộ nghèo đã nhận thức được tầm quan trọng của BHYT trong phòng chống các rủi ro, giảm thiểu chi phí y tế khi bị ốm đau, tai nạn.
Chế độ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo và hộ cận nghèo được đánh giá là một chính sách ưu việt, thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước.
3.2.3. Trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng đặc thù
Trợ cấp xã hội
Hoạt động trợ giúp xã hội bao gồm trợ giúp thường xuyên và trợ giúp đột xuất, cả hai hình thức trợ giúp này đều được thực hiện từ ngân sách nhà nước, quản lý và chi trả qua Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội, ngoài ra trợ giúp đột xuất còn được các tổ chức đoàn thể như Mặt trận tổ quốc, Hội chữ thập đỏ; doanh nghiệp, tập thể đơn vị, cá nhân tham gia trên tinh thần “lá lành đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều” của truyền thống dân tộc Việt Nam khi gặp rủi ro thiên tai…
Đối với hoạt động trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội hiện nay được áp dụng và thực hiện theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, ngày 13 tháng 4 năm 2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng hiện do các xã, thị trấn trong huyện quản lý gồm:
+ Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.