tỷ lệ 42,9%, nâng cấp hệ thống đê nội đồng (hệ thống đê bao Vùng II-Tả Kiến Giang-370 tỷ đồng, công trình Thượng Mỹ Trung-50 tỷ đồng, đê Lùng Tréo- 30 tỷ đồng) và nhiều hồ đập đảm bảo chống lũ và chủ động tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, trước hết là cây lúa, nuôi trồng thủy sản... Củng cố, xây dựng các hệ thống đê kè chống sạt lở hai bờ sông Kiến Giang và các đoạn xung yếu như: Rào Ngò, Hói Cùng, hói Quy Hậu, Xuân Hồi...
Về xây dựng hệ thống điện, đường nông thôn: Nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo chương trình dự án REII tại 06 xã: Phú Thủy, Mai Thủy, Sen Thủy, Dương Thủy, Hưng Thủy, Lộc Thủy và thực hiện dự án KFW nhằm nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn cho 07 xã: Phong Thủy, Liên Thủy, Cam Thủy, Thanh Thủy, Thái Thủy, Văn Thủy, Trường Thủy. Hệ thống lưới điện phục vụ sản xuất nông nghiệp ngày càng hoàn chỉnh.
Về giao thông: Các tuyến đường xóm, đường liên thôn, liên xã được cứng hóa, nhựa hóa trên 410,9km, đạt tỷ lệ 51%. Đến năm 2013, toàn huyện có 100% xã có đường ô tô được nhựa hóa, bê tông hóa về trung tâm UBND xã, trên 99% số thôn, bản ô tô đi đến được. Đầu tư các công trình giao thông lớn như: đường về nhà Đại tướng, Đường JICA, đường Bàu Sen - An Mã...; xây dựng đường Mai Thủy - An Thủy, đường 565, đường cứu hộ cứu nạn, các tuyến đường liên xã, liên thôn, đường xóm, đường trổng theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Về đầu tư hệ thống nước sạch: Đầu tư xây dựng, sửa chữa hệ thống cung cấp nước sạch cho các xã, thị trấn như: An Thủy, Lộc Thủy, Phong Thủy, Hoa Thủy, Dương Thủy, Mai Thủy và đang xây dựng tại Thái Thủy, Xuân Thủy. Đến năm 2013, tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 85,5%.
Về nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở, kiên cố hóa trường lớp học: Năm 2013, toàn huyện có 18/28 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn II, đạt tỷ lệ
64,3%. Toàn huyện có 91 trường của 03 cấp học (mầm non, tiểu học, THCS), trong đó 51 trường đạt chuẩn quốc gia, tăng 19 trường so với năm 2009.
Trong giai đoạn 2010-2013, bên cạnh việc phát huy nội lực, huyện đã tích cực huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của huyện với tổng nguồn vốn đạt trên 2.000 tỷ đồng. Nhờ đó, hệ thống kết cấu hạ tầng toàn huyện được cải thiện đáng kể, đặc biệt là hệ thống hạ tầng tại các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã được quan tâm đầu tư, góp phần thay đỏi bộ mặt nông thôn nhất là tại các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
3.1.2.2. Đặc điểm xã hội
Dân số, lao động, việc làm: Dân số huyện Lệ Thủy năm 2013 có 36.868 hộ với 141.787 nhân khẩu, trong đó nhân khẩu nông nghiệp chiếm 61,1% và trong độ tuổi lao động chiếm 58,5%. Số lao động và tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp ngày càng giảm dần thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
Bảng 3.4 Các chỉ tiêu về dân số huyện Lệ Thuỷ giai đoạn 2010-2013
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | |
I. Dân số (người) | 140.527 | 140.948 | 141.380 | 141.787 |
Trong đó: - Dân số trong độ tuổi lao động | 76.158 | 78.625 | 81.774 | 82.952 |
- Dân số nông nghiệp | 104.756 | 92.386 | 89.045 | 86.622 |
- Tỷ lệ dân số nông nghiệp (%) | 74,54 | 65,54 | 62,98 | 61,1 |
II. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) | 1,025 | 1,000 | 1,026 | 0,995 |
III. Tổng số hộ (hộ) | 35.448 | 36.031 | 36.545 | 36.868 |
Trong đó: - Số hộ nông, lâm nghiệp thủy sản | 24.080 | 23.598 | 22.832 | 22.354 |
IV. Một số chỉ tiêu bình quân | ||||
1. Bình quân nhân khẩu/hộ (người/hộ) | 3,96 | 3,91 | 3,87 | 3,85 |
2. Bình quân lao động Nông nghiệp/hộ nông nghiệp | 2,41 | 2,46 | 2,54 | 2,57 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổ Chức Thực Hiện Chính Sách An Sinh Xã Hội Tại Việt Nam
- Kinh Nghiệm Thực Hiện Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Hộ Nghèo Ở Huyện Bố Trạch, Tỉnh Quảng Bình
- Thực Trạng Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Hộ Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Lệ Thuỷ, Tỉnh Quảng Bình
- Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Hộ Nghèo Của Huyện Lệ Thuỷ, Tỉnh Quảng Bình
- Một Số Chính Sách Khác Đối Với Hộ Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Lệ Thuỷ
- Mộ T Số Giả I Pháp Nhằ M Hoàn Thiện Chính Sách An Sinh Xã Tại Huyện Lệ Thuỷ, Tỉnh Quảng Bình
Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn được quan tâm. Do đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo năm
2013 đạt 50,47%; hàng năm giải quyết việc làm mới cho trên 4.000 lao động.
Giáo dục, y tế: Đến năm 2013, toàn huyện có 19 xã, thị trấn đã thực hiện phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi (chiếm 67,85%), 100% xã, thị trấn phổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở. Đến năm 2013, toàn
huyện đã xây dựng được 51 trường học đạt chuẩn quốc gia, chiếm 56,04% tổng số trường.
Bảng 3.5 Một số chỉ tiêu về ngành giáo dục giai đoạn 2010-2013
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | |
1. Số trường học (trường) | 91 | 91 | 91 | 91 |
2. Số lớp học (lớp) | 1.055 | 1.055 | 1.047 | 1.053 |
3. Số giáo viên (người) | 1.715 | 1.700 | 1.697 | 1.694 |
4. Số học sinh (người) | 29.139 | 28.947 | 28.333 | 28.056 |
5. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi (%) | 96,50 | 97,00 | 97,50 | 98,00 |
6. Phổ cập giáo dục (xã) | ||||
- Phổ cập mầm non 5 tuổi | 0 | 0 | 6 | 19 |
- Phổ cập tiểu học | 28 | 28 | 28 | 28 |
- Phổ cập THCS | 28 | 28 | 28 | 28 |
7. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học (%) | 96,7 | 98,1 | 98,9 | 99,7 |
Nguồn: Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Lệ Thủy
Trong giai đoạn năm 2010-2013, toàn huyện có tổng số trường ổn định từ 90-91 trường, số lớp ổn định từ 1.047-1.055 lớp, số giáo viên giao động từ
1.058 - 1.715 người. Do tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học giảm dẫn đến xu hướng giảm tổng số học sinh, trong đó năm 2013 số học sinh đi học có 28.333 người, bằng 96,28% so với năm 2010. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi từ 96,5% năm 2010 tăng lên 98% trong năm 2013, bình quân tăng 0,5%/năm. Công tác phổ cập giáo dục đã thực hiện đạt tỷ lệ 100% xã, thị trấn đạt phổ cập tiểu học và trung học cơ sở từ năm và duy trì ổn định qua các năm, phổ cập mầm non 5 tuổi của các xã, thị trấn đạt tỷ lệ 67,9% trong năm 2013. Tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp phổ thông trung học năm 2013 đạt 99,7%, tăng 3% so với năm 2010. Đến năm 2013, toàn huyện đã xây dựng được 51/91 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt mức cao nhất so với các đơn vị khác trong tỉnh Quảng Bình.
Ngành y tế đã tập trung triển khai xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác khám, điều trị và nâng cao số lượng, chất lượng của y, bác sỹ. Đã thực hiện các chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và thực hiện xây dựng trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, phát triển mạng lưới y tế thôn, bản.
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu về y tế giai đoạn 2010-2013
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | |
1. Số cơ sở khám chữa bệnh (cơ sở) | 37 | 37 | 38 | 38 |
2. Số giường bệnh (giường) | 338 | 331 | 330 | 330 |
3. Cán bộ ngành y tế (người) | 391 | 420 | 472 | 480 |
TĐ: Bác sỹ và trình độ cao hơn (người) | 60 | 66 | 73 | 74 |
4. Số bác sỹ/01 vạn dân (người) | 4,27 | 4,68 | 5,16 | 5,21 |
5. Số giường bệnh/01 vạn dân (giường) | 24,05 | 23,48 | 23,34 | 23,25 |
6. Tỷ suất chết trẻ sơ sinh (%) | 5,20 | 0,75 | 0,27 | 0,29 |
7. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi (%) | 0,14 | 0,13 | 0,10 | 0,06 |
8. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (%) | 24,90 | 22,96 | 20,50 | 18,30 |
9. Tỷ lệ người dân đóng bảo hiểm y tế (%) | 56,2 | 57,7 | 60,0 | 61,5 |
Nguồn: Phòng Y tế huyện Lệ Thủy
Qua các chỉ tiêu đánh giá ngành y tế huyện Lệ Thủy giai đoạn 2010- 2013 cho thấy công tác quản lý về y tế của huyện Lệ Thuỷ đang thực hiện tốt, trình độ tay nghề bác sỹ ngày càng được nâng cao, chất lượng khám bệnh được cải thiện, tỷ lệ chết và suy dinh dưỡng của trẻ em ngày càng thấp.
Văn hóa thông tin: Đã đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các làng, bản, thôn xóm. Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, gia đình thể thao, làng văn hóa phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu. Đến năm 2013, toàn huyện có 88,42% gia đình văn hóa, 83,16% làng văn hóa, 34,01% gia đình thể thao. Hệ thống truyền thanh, truyền hình đã phủ kín 28/28 xã, thị trấn trên địa bàn huyện, đồng thời các hoạt động văn hóa, thể thao được tổ chức thường xuyên.
Về lao động, việc làm: Hàng năm giải quyết việc làm bình quân đạt
3.500 - 4.000 người/năm. Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn được đẩy mạnh với các lớp đào tạo nghề ngắn hạn đã tạo cơ hội việc làm và ngành nghề mới cho lao động nông thôn.
3.2. Thực trạng hộ nghèo ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
Đến năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện (theo chuẩn mới) còn khoảng 10,37%. Trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ, các xã vùng miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất (Kim Thủy, Ngân Thủy, Lâm Thủy), tiếp theo là các xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang ( Thái Thủy, Văn Thủy, Hưng Thủy, Hồng Thủy, Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy Trung, Ngư Thủy Nam), các vùng đồng bằng (An Thủy, Lộc Thủy, Liên Thủy, Xuân Thủy) thị trấn Kiến Giang, thị trấn Nông trường Lệ Ninh là những địa phương có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất. Tình trạng đói nghèo trên địa bàn huyện Lệ Thủy có sự khác biệt rõ ràng giữa các vùng do điều kiện tự nhiên và do trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng khác nhau.
Bảng 3.7: Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo ở huyện Lệ Thủy giai đoạn 2010 - 2013
Đơn vị (xã, thị trấn) | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | |||||
Số hộ | Tỷ lệ (%) | Số hộ | Tỷ lệ (%) | Số hộ | Tỷ lệ (%) | Số hộ | Tỷ lệ (%) | ||
Đơn vị có tỷ lệ hộ nghèo thấp <5% | |||||||||
1 | TT Lệ Ninh | 43 | 3,08 | 35 | 2,4 | 27 | 1,83 | 14 | 0,92 |
2 | Lộc Thủy | 107 | 9,54 | 85 | 6,82 | 62 | 5,03 | 47 | 3,78 |
3 | Phong Thủy | 121 | 6,97 | 118 | 6,57 | 84 | 4,62 | 75 | 4,06 |
4 | Liên Thủy | 149 | 6,15 | 179 | 6,98 | 131 | 5,02 | 126 | 4,78 |
5 | TT Kiến Giang | 108 | 6,49 | 130 | 4,78 | 96 | 5,4 | 88 | 4,87 |
6 | Mai Thủy | 142 | 8,71 | 156 | 9,4 | 120 | 7,42 | 82 | 4,98 |
Đơn vị có tỷ lệ hộ nghèo trung bình từ 5-15% | |||||||||
1 | Xuân Thủy | 104 | 7,31 | 146 | 9,67 | 117 | 7,65 | 76 | 5,02 |
2 | Sơn Thủy | 186 | 10,6 | 230 | 12,3 | 190 | 10,1 | 102 | 5,45 |
3 | An Thủy | 203 | 8,31 | 268 | 10,0 | 198 | 7,23 | 167 | 6,04 |
4 | Phú Thủy | 205 | 12,3 | 254 | 15,0 | 187 | 10,9 | 132 | 7,56 |
5 | Trường Thủy | 41 | 8,2 | 71 | 13,5 | 63 | 11,7 | 44 | 8,06 |
6 | Tân Thủy | 163 | 11,8 | 173 | 12,0 | 155 | 10,7 | 118 | 8,13 |
7 | Dương Thủy | 172 | 18,0 | 189 | 18,7 | 130 | 12,9 | 84 | 8,17 |
8 | Mỹ Thủy | 164 | 11,8 | 254 | 17,4 | 190 | 12,9 | 134 | 8,89 |
9 | Sen Thủy | 155 | 11,9 | 211 | 15,1 | 206 | 14,7 | 161 | 10,7 |
10 | Hoa Thủy | 262 | 14,0 | 319 | 15,6 | 309 | 15,1 | 240 | 11,7 |
Thanh Thủy | 116 | 9,39 | 246 | 18,9 | 212 | 15,9 | 161 | 12,0 | |
12 | Ngư Thuỷ Nam | 53 | 8,82 | 116 | 17,9 | 111 | 16,6 | 92 | 13,5 |
13 | Cam Thủy | 186 | 21,1 | 184 | 18,9 | 188 | 18,8 | 144 | 14,1 |
14 | Ngư Thuỷ Trung | 110 | 22,7 | 93 | 18,3 | 87 | 16,5 | 79 | 14,4 |
15 | Hồng Thủy | 344 | 18,8 | 420 | 21,7 | 359 | 18,4 | 290 | 14,5 |
16 | Văn Thủy | 187 | 22,2 | 188 | 24,7 | 155 | 20,0 | 118 | 14,7 |
17 | Ngư Thuỷ Bắc | 145 | 19,4 | 84 | 10,6 | 141 | 16,9 | 141 | 14,8 |
18 | Hưng Thủy | 205 | 13,9 | 330 | 21,8 | 319 | 20,1 | 239 | 14,9 |
Đơn vị có tỷ lệ hộ nghèo cao >15% | |||||||||
1 | Thái Thủy | 213 | 20,7 | 294 | 26,3 | 261 | 22,9 | 183 | 16,0 |
2 | Kim Thủy | 504 | 53,9 | 586 | 63,4 | 517 | 53,5 | 448 | 43,6 |
3 | Ngân Thủy | 157 | 37,2 | 324 | 70,9 | 287 | 60,4 | 236 | 47,4 |
4 | Lâm Thủy | 194 | 71,5 | 257 | 81,5 | 223 | 68,2 | 181 | 54,3 |
Toàn huyện | 4.739 | 13,3 | 5.940 | 15,9 | 5.125 | 13,5 | 4.002 | 10,37 |
Nguồn: Phòng Lao động thương binh xã hội huyện Lệ Thuỷ Tỷ lệ hộ nghèo đói chủ yếu rơi vào các hộ làm nghề nông và những hộ chuyên sống bằng nghề làm thuê trong nông nghiệp. Nguyên nhân là do đối với các hộ này cuộc sống dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính. Tuy nhiên do trình độ sản xuất còn lạc hậu, nguồn lực còn hạn chế trong khi thường xuyên đối mặt
với thiên tai, rủi ro nên hiệu quả thấp, các hộ không có cơ hội để thoát nghèo.
Số hộ đói nghèo chủ yếu tập trung vào vùng nông thôn, nhất là các xã miền núi, các xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang. Nguyên nhân là do các xã nói trên có xuất phát điểm thấp, các điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội không thuận lợi, trình độ dân trí của người dân còn thấp nên gặp nhiều khó