Triều vua | Thưởng dịp lễ | ||||
Tên ngày Tết | Năm | Nội dung khen thưởng | |||
Đối tượng | Mức khen thưởng | ||||
về trước | |||||
Nguyên Đán. | Tự Đức năm thứ 12 (1859) | Quân thứ Quảng Nam | Tiền và gạo lương một tháng. | ||
Nguyên Đán | Tự Đức năm thứ 22 (1869) | Thưởng cho quan quân ở quân thứ 3 đạo | Tiền, gạo, lương tháng (từ 3 tháng đến 1 tháng) có thứ bậc | ||
Nguyên Đán | Tự Đức năm thứ 31 (1878) | Quan quân | Thưởng ăn yến, thưởng tiền | ||
Nguyên Đán | Tự Đức năm thứ 31 (1878) | Ngũ phẩm trở lên ở Kinh | Ban tiệc yến, thưởng đồng tiền bằng vàng, bạc có thứ bậc. | ||
Vạn Thọ. | Tự Đức, năm thứ 22 (1869) | Tổng thống, hiệp thống, tán tương, Chánh phó lãnh binh, đốc binh | Từ 100 quan giảm dần theo thứ bậc100 | ||
Hoàng thái hậu 50 tuổi. | Tự Đức năm thứ 12 (1859) | Ở Kinh võ từ tứ phẩm trở lên | Ăn yến 1 lần và thưởng cho có thứ bậc khác nhau. ngũ phẩm đến cửu phẩm | ||
Ngoài Kinh từ Phó lãnh binh trở lên | Lương 1 tháng. | ||||
Thu Hưởng | Tự Đức thứ 8 (1855) | Quan ở Kinh từ Nhất phẩm đến Cửu phẩm | Tăng ân bổng cao nhất là Chánh Nhất phẩm 100 quan thấp nhất là chánh tòng cửu phẩm 12 quan | ||
Thưởng dịp Lễ | |||||
Dâng tôn hiệu | Tự Đức năm thứ | Kinh, tứ phẩm trở lên; ở ngoài, lãnh | Thưởng bạc thay cỗ yến có thứ bậc khác nhau. |
Có thể bạn quan tâm!
- Phụ Lục Về Chính Sách Lương Của Triều Nguyễn Cho Quân Đội
- Chế độ đãi ngộ đối với quân đội dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802-1884 - 23
- Chế độ đãi ngộ đối với quân đội dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802-1884 - 24
- Chế độ đãi ngộ đối với quân đội dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802-1884 - 26
Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.
Triều vua | Thưởng dịp lễ | ||||
Tên ngày Tết | Năm | Nội dung khen thưởng | |||
Đối tượng | Mức khen thưởng | ||||
Hoàng thái hậu | 2 (1849) | binh trở lê | |||
Quan ở Kinh, từ ngũ phẩm đến thất phẩm, quản vệ, quản cơ đến suất đội | Lương 1 tháng | ||||
Hiến tổ Chương hoàng đế lên phối hưởng. | Tự Đức năm thứ 3 (1850) | Ngoài Kinh tổng đốc, Tuần phủ, Đề đốc, Bố chính, Án sát, Tuyên phủ sứ, Chánh, phó Lãnh binh | thưởng cho có thứ bậc khác nhau. | ||
Ngoài Kinh: quản vệ, quản cơ suất đội | Thưởng tiền lương 1 tháng. | ||||
Hoàng thái hậu 40 tuổi | Tự Đức năm thứ 2 (1849) | Quan trowng kinh từ Tòng tứ phẩm đến Quản vệ | Thưởng vải lụa theo thứ bậc | ||
Hoàng thái hậu thọ 60 tuổi | Tự Đức năm thứ 22 (1869) | Kinh từ ngũ phẩm, ở ngoài từ tứ phẩm trở xuống cho đến cửu phẩm | Thưởng cho tiền, gạo 1 tháng lương. | ||
Thượng thọ vua | Tự Đức năm thứ 32 (1879) | Quan quân | Tiền lương 1 tháng. | ||
Tiết đại khánh. | Tự Đức năm thứ 31 (1878) | Tứ phẩm trở lên ở Kinh và tỉnh ngoài | Thưởng gia 1 cấp, thí sai, thí thự đều thưởng gia ân ban có thứ bậc. |
[Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các tư liệu Thực lục, Hội điển, Châu bản]
g. Bảng thống kê về việc thưởng cho binh lính xây dựng các công trình công cộng dưới triều Nguyễn
Công trình sửa đắp | Năm | Nội dung khen thưởng | ||
Đối tượng | Mức khen thưởng | |||
1 | Xây và tu sửa cung điện | |||
Xây dựng điện Thái Hòa | Gia Long năm thứ 4 (1804) | Binh lính | 2400 quan | |
Xây điện Cần Chánh, Trung Hòa | Gia Long năm thứ 10 (1811) | Binh lính | 13.500 quan | |
Sửa cung Trường Thọ | Gia Long thứ 6 (1807) | Biền binh | 500 | |
Sửa cung Khôn Đức và Hữu trường lang | Gia Long năm thứ 9 (1810) | Biền binh | 1.600 quan | |
Sửa điện Khôn Nguyên | Gia Long năm thứ 12 (1813) | Biền binh | 3.000 quan | |
Sửa sang 2 điện Văn Minh và Võ Hiển | Minh Mệnh năm thứ 18 (1837) | Biền binh | 200 quan | |
2 | Xây đắp thành Kinh thành | |||
Hai mặt trước và bên hữu Kinh thành | Gia Long năm thứ 17 (1818) | Các quân | 140.000 | |
Xây mặt sau Kinh thành | Gia Long năm thứ 18 (1819) | 14.336 binh đinh | 143.360 quan | |
Xây hai mặt tiền và hữu của Kinh thành | Minh Mệnh năm thứ 4 (1823) | Binh đinh | 109.500 quan | |
Xây đắp Kinh thành | Minh Mệnh thứ 13 (1832) | 9.500 biền binh | Tiền lương 2 tháng | |
Sửa chữa cửa Đông Nam Kinh thành | Tự Đức năm thứ 10 (1857) | Biền binh, lính | kỷ lục hay tiền có thứ bậc khác nhau. |
Công trình sửa đắp | Năm | Nội dung khen thưởng | ||
Đối tượng | Mức khen thưởng | |||
3 | Xây đắp thành trấn ở các địa phương | |||
Xây thành trấn Thanh Hoa | Minh Mệnh thứ 9 (1828) | Quan và quân | Thưởng tiền, lụa theo thứ bậc | |
Đắp lấp đường hào ở bốn góc thành Gia Định | Minh Mệnh năm thứ 16 (1835) | Biền binh | Tiền lương 1 tháng | |
Dời tỉnh thành Phú Yên ra chỗ khác | Minh Mệnh năm thứ 17 (1836) | Quân và dân | 3000 quan | |
4 | Xây dựng các công trình phòng thủ ven biển | |||
Xây đắp cửa Võ Thắng ở Quảng Bình. | Minh Mệnh thứ 8 (1827). | 300 lính ở dinh | 2 quan tiền 1 phương gạo | |
5 | Xây chùa | |||
Xây chùa tháp | Minh Mệnh năm thứ 18 (1837) | biền binh | 400 quan tiền. | |
6 | Xây lăng | |||
Thiệu Trị năm thứ nhất (1841) | Binh lính | 2 tháng tiền lương bổng | ||
Dựng lăng tẩm Hiếu Sơn” | Thiệu Trị năm thứ nhất (1841) | Từ Quản vệ đến binh lính | 1 tháng tiền lương bổng | |
Sửa, dựng lăng | Tự Đức năm thứ nhất (1848) | Biền binh ở Kinh,quản suất biền binh Quảng Nam, Thanh Hoá, Nghệ An đến phụ làm | Mỗi người một tháng lương tiền và gạo. | |
7 | Làm nhà hóng mát | |||
Làm nhà hóng mát Từ Chu và Hương Giang | Tự Đức năm thứ 10 (1857) | Viên biền binh đinh | 1.500 quan tiền |
[Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ tài liệu Thực lục, Châu bản, và Hội điển]
3. Phụ lục về chế độ đãi ngộ của triều Nguyễn cho võ quan, binh lính và thân nhân
a. Định mức cấp tuất cho võ quan triều vua Gia Long
Gia ong năm thứ 9 (1810) | |||||
STT | Phẩm hàm | Định mức | STT | Phẩm hàm | Định mức |
1 | Chánh nhất phẩm | 400 | 1 | Chánh nhất phẩm | 400 |
2 | tòng nhất phẩm | 300 | 2 | Tòng nhất phẩm | 300 |
3 | chánh nhị phẩm | 200 | 3 | Chánh nhị phẩm | 200 |
4 | tòng nhị phẩm | 100 | 4 | Tòng nhị phẩm | 100 |
5 | chánh tam phẩm | 70 | 5 | Chánh tam phẩm | 70 |
6 | Tòng tam phẩm | 40 | 6 | Tòng tam phẩm | 40 |
7 | Chánh Tòng tứ phẩm | 30 | 7 | Chánh tứ phẩm | 30 |
8 | Chánh Tòng ngũ phẩm | 25 | 8 | Tòng tứ phẩm | 28 |
9 | Chánh Tòng lục phẩm | 20 | 9 | Chánh ngũ phẩm | 25 |
10 | Chánh Tòng thất phẩm | 15 | 10 | Tòng ngũ phẩm | 23 |
11 | Chánh Tòng bát phẩm | 10 | 11 | Chánh lục phẩm | 20 |
12 | Chánh Tòng cửu phẩm | 5 | 12 | Tòng lục phẩm | 18 |
13 | Lính lưu thú | 3 | 13 | Chánh thất phẩm | 15 |
14 | Tòng thất phẩm | 13 | |||
15 | Chánh bát phẩm | 10 | |||
16 | Tòng bát phẩm | 8 | |||
17 | Chánh cửu phẩm | 5 | |||
18 | Tòng cửu phẩm | 4 | |||
19 | Binh lính | 3 |
[Nguồn: Thực lục, tập 1, tr. 676-677, 789
b. Bảng thống kê về việc ban cấp cho võ quan đi làm nhiệm vụ sai phái bị ốm chết
Năm | Nội dung trợ cấp | |||
Võ quan được ban cấp | Lý do | Mức trợ cấp | ||
1 | Minh Mệnh thứ 2 (1820) | Vệ úy Văn Nguyên | Chết trên đường đem vệ binh về Kinh | Cho 200 quan tiền |
2 | Minh Mệnh năm | Chánh Quản cơ Nguyễn Văn Điển | Phái đi Mang Vang, Na Sầm, | Cấp tuất, cho 100 quan tiềên, 1 cây gấm tàu. |
3 | Chưởng Cơ | Đi đánh dẹp khởi | Cấp tuất, cấp vải lụa, tặng |
Năm thứ 4 (1823) | Nội dung trợ cấp | |||
Võ quan được ban cấp | Lý do | Mức trợ cấp | ||
Nguyễn Văn Tuấn, | nghĩa Lý Khai Ba bị bệnh rồi chết. | chức hàm Thống chế chánh Nhị phẩm, 200 lạng bạc. | ||
4 | Năm Minh Mệnh thứ 7(1826) | Chưởng cơ Đỗ Thiên Thẩm | Đóng thú lâu ngày, bệnh chết | Cấp tuất, 200 quan tiền. |
5 | Chưởng Hậu quân Quận công Lê Chất | Ốm chết khi làm nhiệm vụ ở Bình Định | Bãi triều 3 ngày, tặng Thiếu phó, thuỵ Dũng Nghị, cấp gấm sa, đoạn lông mỗi thứ 6 tấm, tiền 3.000 quan; sai quan đến tế; cấp cho 3 người mộ phu. Hoàng thái hậu nghe tin cũng cho 300 lạng bạc | |
6 | Minh Mệnh thứ 9 (1828) | Vệ úy Nguyễn Văn Hòa | Ở nơi đóng thú bị ốm chết | 1 cây gấm tàu, 100 quan tiền, truy tặng là Vệ úy quân Thần sách |
7 | Minh Mệnh năm thứ 12 (1831) | Trấn thủ Võ Văn Tín | Xông pha khí độc núi rừng mắc bệnh chết | Tặng chức hàm Chưởng cơ tòng Nhị phẩm, cấp tuất theo hàm được tặng, 2 cây gấm tàu, 200 quan tiền, 5 tấm lụa, 10 tấm vải |
8 | Quản cơ Lê Văn Lẫm | Tới Kinh thao diễn ốm chết | Cho khôi phục 4 bậc bị giáng và chiếu theo nguyên hàm Quản cơ mà cấp tuất, 500 quan tiền, 3 tấm lụa, 5 tấm vải. | |
9 | Minh Mệnh năm thứ 13 (1832) | Lãnh binh Nguyễn Văn Phượng | Đi bắt giặc | Tặng chức hàm Chương cơ tòng Nhị phấm,100 lạng bạc. |
9 | Minh | Vệ úy Nguyễn Duy Trữ | Đi đánh dẹp ở Đà Bắc, | Vua nhớ Trữ là người xuất sắc trong việc đánh dẹp, rất thương tiếc, truy tặng hàm Vệ úy, Chánh tam phẩm, 100 lạng bạc. |
Nội dung trợ cấp | ||||
Năm | Võ quan được ban cấp | Lý do | Mức trợ cấp | |
10 | Mệnh năm thứ 14 (1833) | Vệ úy Nguyễn Thọ Tuấn | Xông pha khí độc núi rừng, bị bệnh rồi chết | Khôi phục 2 bậc bị giáng, 200 lạng bạc, truy tặng chức hàm Chương cơ tòng Nhị phẩm, theo hàm cấp tuất, phong Gia Quan nam, 3 cảy gấm Tàu, 10 tấm lụa. |
11 | Suất đội Tống Văn Bình | Tòng quân lâu ngày ốm rồi mất | Cấp tuất gấp lên 1 lần | |
12 | Minh Mệnh năm thứ 15 (1834) | Chương cơ Lê Thuận Tình | Sai phái đi Trấn Tây đánh dẹp ốm chết | Cho khôi phục chức hàm Vệ úy chánh Tam phẩm, theo phẩm mà cấp tuất, 30 lạng bạc. |
13 | Minh Mệnh năm thứ 17 (1836) | Chưởng cơ Lê Văn Thụy | Đi đánh dẹp giặc Tiêm (Xiêm), ốm chết | Truy tặng hàm Thống chế, cấp tuất, 500 quan tiền, 3 cây gấm Tàu |
14 | Thiệu Trị năm thứ 2 (1842) | Vệ úy Lê Văn Dũng | Trấn giữ đồn ốm vẫn gượng dậy tham chiến | Truy tặng Vệ úy, chiếu theo hàm tặng mà cấp tuất. |
15 | Đề đốc Vũ Văn Từ | Đi thọ giá nhà vua ở Thanh Hóa | Truy tặng Đô thống, cấp cho gấm Trung Quốc, sa màu mỗi thứ 3, vóc Nam 10 tấm, lụa 20 tấm, vải 40 tấm, tiền 800 quan | |
16 | 18 tháng 2 năm Tự Đức 20 | bang biện Suất đội Nguyễn Văn Chiêm | được sai phái chết tại quan thứ | Vậy gia ân truy tặng cho Nguyễn Văn Chiêm làm Chánh đội trưởng Suất đội Cấm binh và chiểu theo hàm mới để cấp tuất. |
17 | 14 tháng 3 năm Tự Đức 20 | Cai đội Nguyễn Văn Sĩ | Hiệp quản thuỷ vệ Quảng Bình còn chưa nhậm chức | Hàm cấm binh Cai đội, chiếu lệ cấp tuất |
Năm | Nội dung trợ cấp | |||
Võ quan được ban cấp | Lý do | Mức trợ cấp | ||
18 | 28 tháng 10 năm Tự Đức 15 | Phó quản cơ Lê Sỹ | Làm nhiệm vụ ở Bình Định | Can án đồn lớn thất thủ, chiếu theo phẩm hàm cấp tuất, không truy thụ. Cho khai tiêu 30 quan tiền công để khâm liệm |
19 | 19 tháng 10 năm Tự Đức 15 | Hiệp quản Nguyễn Văn Đức | ở quân ngũ bị bệnh | Truy thụ làm Phó quản cơ, theo hàm mới cấp tuất |
20 | 12 tháng 10 năm Tự Đức 15 | Cai đội quyền sung Hiệp quản Trần Quang Tú, Cai đội Bang biện Hiệp quản Trần Tuân | Nay ở nơi đóng quân bị ốm chế | Không có công trạng đánh dẹp, can dự án thất thủ xét xử chưa xong, chiếu theo như lệ cũ cấp tuất thêm gấp đôi không được truy thăng |
21 | 29 tháng 9 năm Tự Đức 11 | Phó vệ uý Trương Linh | hiện theo quân thứ làm sai phái Đội trưởng | Dưới tên còn bị phạt 6 tháng bổng, xin tha cho và theo đó cấp tuất tăng gấp đôi. Vậy xin cung nghĩ phụng chỉ: Trương Linh vì ốm mà chết về tình thật đáng thương, truyền gia ân cấp tuất tăng gấp đôi đã tỏ lòng thương xót. |
22 | 28 tháng 12 năm Tự Đức 11 | Nguyên Đề đốc Hồ Đức Tú | Bị cách chức được sung làm hiệu lực tiền khu để chuộc tội | Có quân công được ghi kỷ lục 9 lần chuẩn cho khai phục chức Phó vệ uý Cấm binh, chiếu hàm cấp tuất. |
23 | Tập 133 tờ 235 TĐ 12 | Viên cai đội Nguyễn Lật | Đi sai phái | Chưa có công trạng khi sai phái nên theo phẩm hàm cấp tuất, không cho truy thụ |
24 | 11 tháng 9 năm Tự Đức 22 | Án sát tỉnh Cao Bằng Nguyễn Hiên | Bị cải tạo chuộc tội đã đến Cao Lạng làm nhiệm vụ | Theo lệ các viên bị cách chức hiệu lực tình nguyện đi đánh dẹp không may bị bệnh chết được xét cấp 3 |