Chế độ đãi ngộ đối với quân đội dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802-1884 - 25




STT


Triều vua

Thưởng dịp lễ

Tên ngày

Tết

Năm

Nội dung khen thưởng

Đối tượng

Mức khen thưởng





về trước


Nguyên Đán.

Tự Đức năm thứ 12

(1859)

Quân thứ Quảng Nam

Tiền và gạo lương một tháng.

Nguyên Đán

Tự Đức năm thứ 22

(1869)

Thưởng cho quan quân ở quân thứ 3 đạo

Tiền, gạo, lương tháng (từ 3 tháng đến 1 tháng) có thứ bậc

Nguyên Đán

Tự Đức năm thứ 31

(1878)

Quan quân

Thưởng ăn yến, thưởng tiền

Nguyên Đán

Tự Đức năm thứ 31

(1878)

Ngũ phẩm trở lên ở Kinh

Ban tiệc yến, thưởng đồng tiền bằng vàng, bạc có thứ bậc.

Vạn Thọ.

Tự Đức, năm thứ 22

(1869)

Tổng thống, hiệp thống, tán tương, Chánh phó lãnh binh, đốc binh

Từ 100 quan giảm dần theo thứ bậc100

Hoàng thái hậu 50 tuổi.

Tự Đức năm thứ 12

(1859)

Ở Kinh võ từ tứ phẩm trở lên

Ăn yến 1 lần và thưởng cho có thứ bậc khác nhau.

ngũ phẩm đến cửu phẩm

Ngoài Kinh từ Phó

lãnh binh trở lên

Lương 1 tháng.

Thu Hưởng

Tự Đức thứ 8

(1855)

Quan ở Kinh từ Nhất phẩm đến Cửu phẩm

Tăng ân bổng cao nhất là Chánh Nhất phẩm 100 quan thấp nhất là chánh

tòng cửu phẩm 12 quan

Thưởng dịp Lễ

Dâng tôn

hiệu

Tự Đức

năm thứ

Kinh, tứ phẩm trở

lên; ở ngoài, lãnh

Thưởng bạc thay cỗ yến

có thứ bậc khác nhau.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.

Chế độ đãi ngộ đối với quân đội dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802-1884 - 25




STT


Triều vua

Thưởng dịp lễ

Tên ngày

Tết

Năm

Nội dung khen thưởng

Đối tượng

Mức khen thưởng



Hoàng thái hậu

2 (1849)

binh trở lê


Quan ở Kinh, từ ngũ phẩm đến thất phẩm, quản vệ, quản cơ

đến suất đội

Lương 1 tháng

Hiến tổ Chương hoàng đế lên phối hưởng.

Tự Đức năm thứ 3 (1850)

Ngoài Kinh tổng đốc, Tuần phủ, Đề đốc, Bố chính, Án sát, Tuyên phủ sứ, Chánh, phó Lãnh

binh

thưởng cho có thứ bậc khác nhau.

Ngoài Kinh: quản

vệ, quản cơ suất đội

Thưởng tiền lương 1

tháng.

Hoàng thái hậu 40 tuổi

Tự Đức năm thứ 2 (1849)

Quan trowng kinh từ Tòng tứ phẩm đến Quản vệ

Thưởng vải lụa theo thứ bậc

Hoàng thái hậu thọ 60 tuổi

Tự Đức năm thứ 22

(1869)

Kinh từ ngũ phẩm, ở ngoài từ tứ phẩm trở xuống cho đến cửu

phẩm

Thưởng cho tiền, gạo 1 tháng lương.

Thượng thọ vua

Tự Đức năm thứ 32

(1879)

Quan quân

Tiền lương 1 tháng.

Tiết đại khánh.

Tự Đức năm thứ 31

(1878)

Tứ phẩm trở lên ở Kinh và tỉnh ngoài

Thưởng gia 1 cấp, thí sai, thí thự đều thưởng gia ân ban có thứ bậc.

[Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các tư liệu Thực lục, Hội điển, Châu bản]


g. Bảng thống kê về việc thưởng cho binh lính xây dựng các công trình công cộng dưới triều Nguyễn



ST T


Công trình sửa đắp


Năm

Nội dung khen thưởng

Đối tượng

Mức khen thưởng


1

Xây và tu sửa cung điện

Xây dựng điện

Thái Hòa

Gia Long năm thứ 4

(1804)

Binh lính

2400 quan

Xây điện Cần

Chánh, Trung Hòa

Gia Long năm thứ 10 (1811)

Binh lính

13.500 quan

Sửa cung

Trường Thọ

Gia Long thứ 6 (1807)

Biền binh

500

Sửa cung Khôn

Đức và Hữu trường lang

Gia Long năm thứ 9 (1810)

Biền binh

1.600 quan

Sửa điện Khôn

Nguyên

Gia Long năm thứ 12

(1813)

Biền binh

3.000 quan

Sửa sang 2 điện Văn Minh và Võ

Hiển

Minh Mệnh năm thứ 18 (1837)

Biền binh

200 quan


2

Xây đắp thành Kinh thành

Hai mặt trước và

bên hữu Kinh thành

Gia Long năm thứ 17 (1818)

Các quân

140.000

Xây mặt sau

Kinh thành

Gia Long năm thứ 18

(1819)

14.336 binh

đinh

143.360 quan

Xây hai mặt tiền và hữu của Kinh

thành

Minh Mệnh năm thứ 4 (1823)

Binh đinh

109.500 quan

Xây đắp Kinh

thành

Minh Mệnh thứ 13

(1832)

9.500 biền

binh

Tiền lương 2

tháng

Sửa chữa cửa Đông Nam Kinh

thành

Tự Đức năm thứ 10 (1857)

Biền binh, lính

kỷ lục hay tiền có thứ bậc khác

nhau.




ST T


Công trình sửa đắp


Năm

Nội dung khen thưởng

Đối tượng

Mức khen thưởng


3

Xây đắp thành trấn ở các địa phương

Xây thành trấn

Thanh Hoa

Minh Mệnh thứ 9 (1828)

Quan và

quân

Thưởng tiền, lụa

theo thứ bậc

Đắp lấp đường hào ở bốn góc

thành Gia Định

Minh Mệnh năm thứ 16 (1835)

Biền binh

Tiền lương 1 tháng

Dời tỉnh thành Phú Yên ra chỗ

khác

Minh Mệnh năm thứ 17 (1836)

Quân và dân

3000 quan


4

Xây dựng các công trình phòng thủ ven biển

Xây đắp cửa Võ

Thắng ở Quảng Bình.

Minh Mệnh thứ 8 (1827).

300 lính ở dinh

2 quan tiền 1 phương gạo


5

Xây chùa

Xây chùa tháp

Minh Mệnh năm thứ 18

(1837)

biền binh

400 quan tiền.


6

Xây lăng


Thiệu Trị năm thứ nhất

(1841)

Binh lính

2 tháng tiền

lương bổng

Dựng lăng tẩm Hiếu Sơn”

Thiệu Trị năm thứ nhất (1841)

Từ Quản vệ đến binh

lính

1 tháng tiền lương bổng

Sửa, dựng lăng

Tự Đức năm thứ nhất (1848)

Biền binh ở Kinh,quản suất biền binh Quảng Nam, Thanh Hoá, Nghệ

An đến phụ làm

Mỗi người một tháng lương tiền và gạo.


7

Làm nhà hóng mát

Làm nhà hóng mát Từ Chu và

Hương Giang

Tự Đức năm thứ 10 (1857)

Viên biền binh đinh

1.500 quan tiền

[Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ tài liệu Thực lục, Châu bản, và Hội điển]


3. Phụ lục về chế độ đãi ngộ của triều Nguyễn cho võ quan, binh lính và thân nhân

a. Định mức cấp tuất cho võ quan triều vua Gia Long

Gia Long thứ 5 (1806)

Gia ong năm thứ 9 (1810)

STT

Phẩm hàm

Định

mức

STT

Phẩm hàm

Định mức

1

Chánh nhất phẩm

400

1

Chánh nhất phẩm

400

2

tòng nhất phẩm

300

2

Tòng nhất phẩm

300

3

chánh nhị phẩm

200

3

Chánh nhị phẩm

200

4

tòng nhị phẩm

100

4

Tòng nhị phẩm

100

5

chánh tam phẩm

70

5

Chánh tam phẩm

70

6

Tòng tam phẩm

40

6

Tòng tam phẩm

40

7

Chánh Tòng tứ phẩm

30

7

Chánh tứ phẩm

30

8

Chánh Tòng ngũ phẩm

25

8

Tòng tứ phẩm

28

9

Chánh Tòng lục phẩm

20

9

Chánh ngũ phẩm

25

10

Chánh Tòng thất phẩm

15

10

Tòng ngũ phẩm

23

11

Chánh Tòng bát phẩm

10

11

Chánh lục phẩm

20

12

Chánh Tòng cửu phẩm

5

12

Tòng lục phẩm

18

13

Lính lưu thú

3

13

Chánh thất phẩm

15




14

Tòng thất phẩm

13




15

Chánh bát phẩm

10




16

Tòng bát phẩm

8




17

Chánh cửu phẩm

5




18

Tòng cửu phẩm

4




19

Binh lính

3

[Nguồn: Thực lục, tập 1, tr. 676-677, 789

b. Bảng thống kê về việc ban cấp cho võ quan đi làm nhiệm vụ sai phái bị ốm chết


STT


Năm

Nội dung trợ cấp

Võ quan được

ban cấp

Lý do

Mức trợ cấp


1

Minh Mệnh thứ 2

(1820)

Vệ úy Văn Nguyên

Chết trên đường

đem vệ binh về Kinh

Cho 200 quan tiền


2


Minh Mệnh năm

Chánh Quản cơ Nguyễn Văn Điển

Phái đi Mang Vang, Na Sầm,

Cấp tuất, cho 100 quan tiềên, 1 cây gấm tàu.

3

Chưởng Cơ

Đi đánh dẹp khởi

Cấp tuất, cấp vải lụa, tặng




STT


Năm

thứ 4

(1823)

Nội dung trợ cấp

Võ quan được

ban cấp

Lý do

Mức trợ cấp


Nguyễn Văn Tuấn,

nghĩa Lý Khai Ba bị bệnh rồi chết.

chức hàm Thống chế

chánh Nhị phẩm, 200 lạng bạc.

4


Năm Minh Mệnh thứ 7(1826)

Chưởng cơ Đỗ

Thiên Thẩm

Đóng thú lâu ngày,

bệnh chết

Cấp tuất, 200 quan tiền.


5

Chưởng Hậu quân Quận công Lê Chất

Ốm chết khi làm nhiệm vụ ở Bình Định

Bãi triều 3 ngày, tặng Thiếu phó, thuỵ Dũng Nghị, cấp gấm sa, đoạn lông mỗi thứ 6 tấm, tiền

3.000 quan; sai quan đến tế; cấp cho 3 người mộ phu. Hoàng thái hậu nghe

tin cũng cho 300 lạng bạc


6

Minh Mệnh thứ 9

(1828)

Vệ úy Nguyễn Văn Hòa

Ở nơi đóng thú bị ốm chết

1 cây gấm tàu, 100 quan tiền, truy tặng là Vệ úy

quân Thần sách


7

Minh Mệnh năm thứ 12

(1831)

Trấn thủ Võ Văn Tín

Xông pha khí độc núi rừng mắc bệnh chết

Tặng chức hàm Chưởng cơ tòng Nhị phẩm, cấp tuất theo hàm được tặng, 2 cây gấm tàu, 200 quan

tiền, 5 tấm lụa, 10 tấm vải


8

Quản cơ Lê Văn Lẫm

Tới Kinh thao diễn ốm chết

Cho khôi phục 4 bậc bị giáng và chiếu theo nguyên hàm Quản cơ mà cấp tuất, 500 quan tiền, 3

tấm lụa, 5 tấm vải.


9

Minh Mệnh năm thứ 13

(1832)

Lãnh binh

Nguyễn Văn Phượng

Đi bắt giặc

Tặng chức hàm Chương cơ tòng Nhị phấm,100 lạng bạc.


9


Minh

Vệ úy Nguyễn Duy Trữ

Đi đánh dẹp ở Đà Bắc,

Vua nhớ Trữ là người xuất sắc trong việc đánh dẹp, rất thương tiếc, truy tặng hàm Vệ úy, Chánh

tam phẩm, 100 lạng bạc.




STT


Nội dung trợ cấp

Năm

Võ quan được

ban cấp

Lý do

Mức trợ cấp


10

Mệnh năm thứ 14

(1833)

Vệ úy Nguyễn Thọ Tuấn

Xông pha khí độc núi rừng, bị bệnh rồi chết

Khôi phục 2 bậc bị giáng,

200 lạng bạc, truy tặng chức hàm Chương cơ tòng Nhị phẩm, theo hàm cấp tuất, phong Gia Quan nam, 3 cảy gấm Tàu, 10

tấm lụa.


11


Suất đội Tống

Văn Bình

Tòng quân lâu

ngày ốm rồi mất

Cấp tuất gấp lên 1 lần


12

Minh Mệnh năm thứ 15

(1834)

Chương cơ Lê Thuận Tình

Sai phái đi Trấn Tây đánh dẹp ốm chết

Cho khôi phục chức hàm Vệ úy chánh Tam phẩm, theo phẩm mà cấp tuất, 30 lạng bạc.


13

Minh Mệnh năm thứ 17

(1836)

Chưởng cơ Lê Văn Thụy

Đi đánh dẹp giặc Tiêm (Xiêm), ốm chết

Truy tặng hàm Thống chế, cấp tuất, 500 quan tiền, 3 cây gấm Tàu


14


Thiệu Trị năm thứ 2

(1842)

Vệ úy Lê Văn Dũng

Trấn giữ đồn ốm vẫn gượng dậy tham chiến

Truy tặng Vệ úy, chiếu theo hàm tặng mà cấp tuất.


15

Đề đốc Vũ Văn Từ

Đi thọ giá nhà vua ở Thanh Hóa

Truy tặng Đô thống, cấp cho gấm Trung Quốc, sa màu mỗi thứ 3, vóc Nam 10 tấm, lụa 20 tấm, vải 40

tấm, tiền 800 quan


16

18 tháng 2 năm Tự Đức 20

bang biện Suất đội Nguyễn Văn Chiêm

được sai phái chết tại quan thứ

Vậy gia ân truy tặng cho Nguyễn Văn Chiêm làm Chánh đội trưởng Suất đội Cấm binh và chiểu

theo hàm mới để cấp tuất.


17

14 tháng 3

năm Tự Đức 20

Cai đội Nguyễn Văn Sĩ

Hiệp quản thuỷ vệ

Quảng Bình còn chưa nhậm chức

Hàm cấm binh Cai đội, chiếu lệ cấp tuất




STT


Năm

Nội dung trợ cấp

Võ quan được

ban cấp

Lý do

Mức trợ cấp


18

28 tháng 10 năm Tự Đức 15

Phó quản cơ Lê Sỹ

Làm nhiệm vụ ở Bình Định

Can án đồn lớn thất thủ, chiếu theo phẩm hàm cấp tuất, không truy thụ. Cho khai tiêu 30 quan tiền

công để khâm liệm


19

19 tháng 10

năm Tự Đức 15

Hiệp quản Nguyễn Văn Đức

ở quân ngũ bị bệnh

Truy thụ làm Phó quản

cơ, theo hàm mới cấp tuất


20

12 tháng 10 năm Tự Đức 15

Cai đội quyền sung Hiệp quản Trần Quang Tú, Cai đội Bang biện Hiệp quản Trần

Tuân

Nay ở nơi đóng quân bị ốm chế

Không có công trạng đánh dẹp, can dự án thất thủ xét xử chưa xong, chiếu theo như lệ cũ cấp tuất thêm gấp đôi không được truy

thăng


21

29 tháng 9 năm Tự Đức 11

Phó vệ uý Trương Linh

hiện theo quân thứ làm sai phái Đội trưởng

Dưới tên còn bị phạt 6 tháng bổng, xin tha cho và theo đó cấp tuất tăng gấp đôi. Vậy xin cung nghĩ phụng chỉ: Trương Linh vì ốm mà chết về tình thật đáng thương, truyền gia ân cấp tuất tăng gấp đôi

đã tỏ lòng thương xót.


22

28 tháng 12 năm Tự Đức 11

Nguyên Đề đốc Hồ Đức Tú

Bị cách chức được sung làm hiệu lực tiền khu để chuộc

tội

Có quân công được ghi kỷ lục 9 lần chuẩn cho khai phục chức Phó vệ uý Cấm

binh, chiếu hàm cấp tuất.


23

Tập 133 tờ

235 TĐ 12

Viên cai đội Nguyễn Lật

Đi sai phái

Chưa có công trạng khi sai phái nên theo phẩm hàm cấp tuất, không cho

truy thụ


24

11 tháng 9 năm Tự Đức 22

Án sát tỉnh Cao Bằng Nguyễn Hiên

Bị cải tạo chuộc tội đã đến Cao Lạng làm nhiệm vụ

Theo lệ các viên bị cách chức hiệu lực tình nguyện đi đánh dẹp không may bị

bệnh chết được xét cấp 3

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/06/2023