Chế độ đãi ngộ đối với quân đội dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802-1884 - 24



Thời

gian

Trận

đánh

Võ quan được

thưởng

Mức thưởng


Thiệu Trị năm thứ 7

(1847)


Dẹp yên quân Xiêm ở biên giới Trấn Tây


Võ Văn Giải

1 bực “Trác dị”. Nguyễn Văn Hoàng được thương 1 bực “đái tùy”.

1 chiếc nhẫn đeo tay của vua dùng bằng vàng viền trân châu khảm hạt ngọc kim cương hạng lớn, 1 chiếc bài đeo có bông tua trân châu san hô bằng ngọc tốt có chữ “phúc thọ trùng viên”, 1 đồng tiền vàng hạng lớn kèm bông tua có chữ “Vạn thế Vĩnh lại”, 1 đồng tiên vàng hạng lớn kèm bông tua có chữ “Long vân khế hội”, ban sắc cho Võ Văn Giải chức An tây Trung võ

ướng, cấp cho bài đeo bằng ngọc tốt.


Nguyễn Tri Phương

1 chiếc nhẫn đeo tay bằng vàng của vua dùng, viên trân châu, khảm hạt ngọc kim cương hạng lớn, 1 chiếc bài đeo kèm bông tua san hô bằng ngọc tốt, có chủ' “Cát tường phúc trạch”, 1 đồng tiền vàng hạng lớn kèm bông tua có chữ “Vạn thế Vĩnh lại”, 1 đồng tiền vàng hạng trung kèm bông tua có chữ “Long vân khế hội”, phong sắc cho Nguyễn Tri Phương là An tây dũng

tướng, cấp cho bài đeo bảng vàng


Lê Văn Phú

1 chiếc nhẫn đeo tay bằng vàng khảm ngọc kim cương hạng lớn, 1 chiếc bài đeo kèm bông tua san hô bằng ngọc tốt có chữ "Phúc Khánh" 1 đông tiên vàng hạng trung kèm theo bông tua có chữ “Vạn thê Vĩnh lại”, 1 đông tiên vàng kèm theo bông tua có chữ

“tam thọ”.




Doãn Uẩn

Doãn Uẩn 1 chiếc nhẫn đeo tay bằng vàng khám ngọc kim cương hạng lớn, 1 chiếc bài đeo bằng ngọc tốt có chữ “bình an” kèm theo bông tua bằng san hô, 1 đồng tiên vàng hạng trung kèm theo bông tua có chữ “Vạn thế Vĩnh lại”, 1 đông tiền vàng kèm theo bông tua có chữ “Nhi nghi”, 1 chiếc

quạt vua dùng, có hộp đựng bằng san hô, đê

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.

Chế độ đãi ngộ đối với quân đội dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802-1884 - 24



Thời

gian

Trận

đánh

Võ quan được

thưởng

Mức thưởng




bài thơ “bình định Tiêm Lạp”, 1 tập “Tây chinh Kỷ tiệp” của vua làm, viết bằng giấy rồng, 1 cái chén rót rượu bằng ngọc tốt, đê tỏ là người có phẩm chất “sáng sủa, cứng1 rán và đầm ấm như ngọc”, 1 con báo vằn bàng vàng' để tò là người co tài năng giữ

được, làm được, biết cả văn, biết cả võ.”. “Doãn Uẩn nhiêu lần đánh ở Thông Bình, Sách Xô, lập công đầu tiên, cho đến trận đánh thọc vào Thiết Thằng, bình định được Trấn Tây, tiến lên Vĩnh Long, bức bách Ỏ Đông, đêu biêt bày ra 'kê lạ đế giành phần thắng, tỏ rõ mưu mô tài lược. Nay phong sắc cho Doãn Uẩn là An tây Mưu lương

tướng, cấp cho bài đeo băng vàng”


Nguyễn Văn Hoàng

1 chiếc nhẫn đeo tay băng vàng khám ngọc kim cương hạng trung, 1 chiếc bài đeo bằng' ngọc tốt có chừ “Ưng dường”, kèm theo bông tua bằng san hô, 1 đông tiên vàng kèm theo bông tua có chữ “Tứ mỹ”,phong sắc cho Nguyễn Văn Hoàng là An tây Tuấn kiện tướng, cấp cho thẻ bài bằng vàng khiến cho dùng để đeo, để biểu dương công nòi hàng trận, mãi mãi được

dội ơn này

An Giang Lãnh binh, quyền lãnh đê đốc là Lê Đình Lý

1 chiếc bài “Thưởng công” bằng vàng, 1 chiếc nhẫn đeo tay bằng vàng dát ngọc kim cương liên châu, 1 đồng tiên vàng hạng’ nhì kèm theo bông tua có chữ “Vạn thế

Vĩnh lại” để khen ngợi công lao.

[Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Thực lục, Hội điển, Châu bản triều Nguyễn]


e. Bảng thống kê võ quan được ban thưởng có công chống ngoại xâm dưới triều vua Tự Đức


STT


Thời gian

ý do khen thưởng

Nội dung khen thưởng


Địa điểm

trận đánh

Đối tượng được

khen

Mức khen thưởng

1

Tự Đức năm thứ 7

(1854)


Đánh quân Thanh

Cao Bằng

Phó lãnh binh Cao Bằng là Nguyễn Hữu Thân

Thưởng cho các viên ấy có thứ bậc khác nhau.

2

Tự Đức năm thứ 15 (1862)

Cướp phá Quảng Uyên tỉnh

Cao Bằng.


Cho kỷ lục gia cấp, ngân tiền có thứ bậc khác nhau.

3

Tự Đức năm thứ 25 (1872)

giặc Thanh chiếm giữ huyện lỵ

Sơn Dương

Quyền Phó lãnh binh là bọn Ngô Tất Ninh

Thưởng cấp kỷ và kim tiền có thứ bậc

Hàm Giang (thuộc tỉnh Quảng

Yên).

Tạ Hiện

Thưởng thăng làm Phó quản cơ

4

Tự Đức năm thứ 28 (1875)

An Viên, Đông Lỗ,

Tôn Thất Thuyết

Thăng thự Tổng đốc, 1 bài đeo bằng ngọc quý, 1 nhẫn vàng khảm ngọc châu hỏa tề, kim tiền “Long vân khế hội” hạng nhất, hạng nhì mỗi

thứ 1 đồng

5

Tự Đức năm thứ 29 (1876)

Chàng Sơn (thuộc

Quảng Yên).

Lãnh binh Hoàng Đình

1 cấp quân công, binh, dõng được ngân tiền có từng bậc.

6

Tự Đức năm thứ 31 (1878)

Đồn chợ Mới (Thái Nguyên)

Đốc thúc đánh là Lưu Vĩnh Phước, Ngô Tất Ninh

Thưởng gia quân công 1 cấp, tiền vàng Tứ mỹ mỗi người 1

đồng,

Trương Quang Đản

Thưởng kỷ lục 3 thứ

7

Đức năm

Quân thứ

Phó sứ là Trương

Được ghi vào lý lịch




STT


Thời gian

ý do khen thưởng

Nội dung khen thưởng


Địa điểm

trận đánh

Đối tượng được

khen

Mức khen thưởng


thứ 32

(1879)


Thái Nguyên

Quang Đản, Thương biện là

Lương Quy Chính

và nghị thưởng

8

Tự Đức năm thứ

34 (1881)

Thập Châu,

Lãnh binh Nguyễn Hữu Phu, đốc đới

Hoàng Thủ Trung

Thưởng kỷ lục, kim tiền, ngân tiền có cấp

bậc

9

Tự Đức

năm thứ 11 (1858)


Đánh Pháp

2 thành An

Hải, Điện Hải.

Nguyễn Tri

Phương và quân lính làm lũy sắt

Vua thưởng chung cho 100 quan tiền

10

Tự Đức năm thứ

12 (1859)

Giữ đồn ở Thạch

Than.

Hiệp quản Nguyễn Doã

thăng chức hàm, thưởng cho ngân tiền

11

Tự Đức năm thứ 13 (1860)

Giữ đồn đồn Phú Nhuận

Nguyễn Tri Phương

Vua cho là Nguyễn Tri Phương thưởng các hạng kim tiền lớn

nhỏ


12


Tự Đức năm thứ 13 (1860)

Thưởng cho quan đánh thắng Pháp ở thành Gia Định

Nguyễn Tri Phương, Tôn Thất

Cáp

gia một cấp quân công

Lê Tố, Nguyễn Duy,

Hồ Hòa, Tôn Thất

Trĩ

kỷ lục 2 thứ

Quản suất là bọn Trương Định

Thưởng chung cho biền binh 800 quan

tiền



Tự Đức năm thứ 14 (1861)

Thưởng quan quân đi đánh dẹp ở Biên Hòa

Nguyễn Tri Phương

3 chiếc áo kép chẽn tay màu bảo lam, quần đỏ 1 chiếc, quần trắng 2 chiếc, Tri

Phương 100 lạng bạc.

Tôn Thất Cáp

Áo chiến 1 chiếc, áo kép chẽn tay màu bảo lam 2 chiếc, quần đỏ

và quần trắng mỗi thứ




STT


Thời gian

ý do khen thưởng

Nội dung khen thưởng


Địa điểm

trận đánh

Đối tượng được

khen

Mức khen thưởng

13





1 chiếc, 60 lạng bạc.

Công Nhàn

Một chiếc áo trận bằng thúng thúc màu hoa lan trơn, 1 quần nhiễu trơn màu lam,

Nhàn 30 lạng bạc


17

Tự Đức năm thứ 25 (1872)

Ở Quán Ty (thuộc tỉnh Hưng Hoá)

Tham tán Ông ích Khiêm, Tán tương Nguyễn Di

Dưới tên chua cách lưu, tha cho, lại thưởng thêm cho 1 tấm bài vàng; Di được thưởng quân công, kỷ lục 1 thứ; các biền binh được thưởng cho

tiền).

[Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Thực lục, Hội điển, Châu bản triều Nguyễn]

f. Bảng về việc thưởng cho võ quan nhân ngày Lễ, Tết dưới triều Nguyễn


STT


Triều vua

Thưởng dịp lễ

Tên ngày

Tết

Năm

Nội dung khen thưởng

Đối tượng

Mức khen thưởng

1

Gia Long

Lập quốc

Gia Long thứ 1(1802)

Quan quân

thưởng chung 50000 quan

tiền

Lễ ở Ninh

lăng

Quan thì thưởng

một tháng lương

2


Minh Mệnh

Thưởng ngày tết

Ngày Tết

Thời gian

Nội dung khen thưởng

Đối tượng

Mức khen thưởng


Nguyên Đán


Minh Mạng năm thứ 14

(1833)

Ở Kinh Chánh Nhất phẩm đến Tòng tứ phẩm

Chánh nhất phẩm10 đồng, mỗi phẩm giảm 1 đồng đến tòng, tòng Tứ phẩm 2 đồng; tòng Ngũ

phấm trở xuống 1 đồng.

Ngoài Kinh

Ngũ phẩm trở lên dự yến Ngũ phẩm trở xuổng 2

đồng tiền Phi Long




STT


Triều vua

Thưởng dịp lễ

Tên ngày

Tết

Năm

Nội dung khen thưởng

Đối tượng

Mức khen thưởng



Nguyên Đán

Minh Mệnh năm thứ 18

(1837)

Kinh lược sứ Tạ Quang Cự

100 quan tiền (ĐN TL tập 5, tr.7)

Vạn Thọ

Minh Mạng năm thứ 8 (1827)

Ở Kinh Nhất phẩm đến Tòng ngũ phẩm

Thưởng vải lụa từ Nhất phẩm đều 2 tấm đoạn, 2 tấm the giảm dần đến chánh tòng Ngũ phẩm 4

lạng.

Khánh Hạ

Minh Mệnh năm thứ 21

(1840)

Ở Kinh, Từ Chánh

nhất phẩm đến Tòng cửu phẩm

Thưởng vải lụa với hao

văn và lượng khác nhau tùy theo phẩm trật

Ngoài Kinh

thất phẩm trở xuống

Tiền lương 2 tháng.

Thu Hưởng

Minh Mệnh năm thứ

9 (1828)

tự tam phẩm trở lên ở điện Văn Minh

Mỗi người một cái túi hương.

Trùng Cửu

Minh Mạng năm 19

(1838)

Quản vệ trở xuống

Thưởng tiền 2000 (thưởng cùng binh lính

Thưởng ngày lễ

Vua lên ngôi

Minh Mệnh thứ nhất

(1820)

Trong Kinh

Tứ phẩm ở ngoài Tam phẩm trở lên

Thưởng bạc từ 20 lạng đến 2 lạng tùy theo phẩm trật

Phối hưởng Thế tổ Cao hoàng đế


Minh Mệnh thứ 2

(1821)

Tam phẩm trở lên ở Kinh và ở ngoài,

Cấp một lần kỷ lục.

Quan phạm sai lầm việc công phạt bổng từ năm Minh Mệnh

thứ 2 về trước

Đều cho tha phạt.

Hoàng

Minh

Quan ở Kinh từ tam

Ban cho bạc thay yến




STT


Triều vua

Thưởng dịp lễ

Tên ngày

Tết

Năm

Nội dung khen thưởng

Đối tượng

Mức khen thưởng



mẫu làm Hoàng

thái hậu.

Mệnh năm thứ

2 (1821)

phẩm, ở ngoài từ nhị phẩm trở lên

theo thứ bậc.

Thăng phối

Minh Mệnh năm thứ

3 (1822)

Quan ở Kinh từ Tòng Tam phẩm trở lên

Thưởng bạc từ 20 lạng đến 6 lạng theo thứ bậc

Lục tuần Hoàng thái hậu

Minh Mệnh năm thứ 8 (1827)

Quan ở Kinh từ Chánh tòng ngũ phẩm

Từ Tòng tam phẩm trở lên thưởng vải lụa theo thứ bậc

-Chánh tứ phẩm đến Ngũ phẩm thưởng bạc từ 6 lạng, mỗi phẩm bậc giảm

đi 1 lạng

Mừng thọ vua 40 tuổi

Minh Mệnh năm thứ 11

(1830)

Kinh đô: Chánh

Nhất phẩm

Thưởng bạc từ 12 lạng,

đến 1 lạng.

Địa phương Tứ phẩm trở lên

Tứ phẩm trở lên, thưởng cấp

Chánh Ngũ phẩm trở

xuống, thưởng 1 lạng.

Mừng thọ Hoàng hậu

Minh Mệnh năm thứ 18

(1837)

Quan từ ngũ phẩm ở Kinh

Thưởng vải lụa và tiền



Mừng thọ vua

Minh Mệnh năm thứ 18

[1837]

Quan ở Kinh từ Chánh nhất phẩm đến Chánh tòng ngũ phẩm,

Được thưởng vải lụa tùy với hoa văn khác nhau tùy theo phẩm hàm

Lễ đại khánh.

Minh Mệnh năm thứ 8

Quan ở Kinh từ Tòng lục phẩm trở lên

Tòng tam phẩm trở lên được thưởng vải lụa theo thứ bậc

Chánh tứ phẩm trở xuống

thưởng tiền




STT


Triều vua

Thưởng dịp lễ

Tên ngày

Tết

Năm

Nội dung khen thưởng

Đối tượng

Mức khen thưởng



Khánh tiết ban ân

Minh Mệnh thứ 10

(1829)

Phó vệ úy và Suất đội một số Vệ Thân binh

Thưởng tiền bổng 1 tháng.

Đại Khánh Hoàng thái hậu

Minh Mệnh năm thứ 18

(1837)

Võ quan ở kinh từ Lục phẩm trở xuống, suất đội

Thưởng 2 tháng lương, tiền, gạo

Lễ đại khánh

Minh Mệnh năm thứ 21

(1840)

Ngũ phẩm và lục

phẩm trở xuống

Tiền lương 2 tháng.

Quản vệ, quản cơ

Lương một tháng

Thất phẩm trở

xuống

Tiền lương 2 tháng

3

Thiệu Trị

Thưởng ngày Tết

Nguyên Đán

Thiệu Trị năm thứ 2

(1842)

27 người từ suất đội đến thị vệ

Mỗi người 1 đồng ngân tiền Bát bảo hạng nhỏ

Thưởng ngày Lễ

Tuyên Từ khánh thái Hoàng thái hậu

Thiệu Trị năm đầu (1841)

Quan ở Kinh từ nhất phẩm đến Tòng lục phẩm

Thưởng tư 10 lạng bạc trở xuống theo thứ bậc


4


Tự Đức

Thưởng dịp Tết

Nguyên Đán

Tự Đức năm thứ 4 (1851)

Tứ phẩm trở lên

ăn yến

từ ngũ phẩm trở

xuống

4.000 quan tiền

Vạn Thọ

Tự Đức năm thứ 4 (1851)

Tam phẩm kinh ở Kinh;Tổng đốc, Tuân phú, Bố chánh,

Án sát ở ngoài

Vải lụa

Nguyên Đán.

Tự Đức năm thứ 12

(1859)

Quan ngũ phẩm trở

lên ở Kinh

Ăn yến và thưởng theo

thứ bậc

Quan phạm sai lầm bị cách lưu, giáng phạt từ tháng 12

năm Tự Đức thứ 11

Đợi Chỉ ban ơn cho.

Xem tất cả 212 trang.

Ngày đăng: 06/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí