Thời gian | Lý do khen thưởng | Nội dung khen thưởng | ||
Võ quan được thưởng | Mức độ ban thưởng | |||
7 | Minh Mệnh năm thứ 15(1834) | Đánh dẹp khởi nghĩa Nông Văn Vân | Tổng Thống Tạ Quang Cự, Tham Tán Võ Văn Từ | 1 bậc quân công, 1 khẩu súng trường Tây Dương, 1 hầu bao gấm |
Bắt dư đảng cuộc khởi nghĩa Cận, (Bắc Cạn) | Vệ úy là Nguyễn Hiếu | Thưởng 1 bực quân công, và 1 đồng tiền Minh Mệnh phi long bằng vàng hạng nhỏ. | ||
Thu tỉnh Cao Bằng, chém được thủ lĩnh Cẩn | Cai đội Ma Ngọc Lý, Đội trưởng Trình Văn Châu | Mỗi người 1 chiếc nhẫn đeo tay bằng vàng khảm ngọc kim cương, 1 đồng tiền Minh Mệnh phi long hạng lớn, 1 đồng tiên vàng hạng nhỏ | ||
Phạm Dụng Giai | Khôi phục hàm cũ, thưởng 1 chiếc nhẫn đeo tay bằng vàng khảm pha lê | |||
Đánh cuộc nổi dậy của Nông Văn Vân ở Sơn - Hưng - Tuyên, | Phó Vệ úy Tiên bảo nhị Tôn Thất Bậc | Thưởng trước chức Vệ úy ấy, 1 chiếc nhẫn đeo tay bằng vàng khảm 5 hạt liên châu bằng ngọc kim cương. | ||
Thự lãnh binh Hà Nội Vũ Đình Quang | Thưởng chức Vệ úy trật chánh Tam phẩm, vẫn sung làm quan lãnh binh Hà Nội, thưởng 1 chiếc nhẫn đeo tay bằng vàng khảm 3 hạt liên châu bằng ngọc kim cương. | |||
Đánh ở thành Gia Định | Tả tướng quân Tống Phước Lương | 100 quan tiền | ||
Hữu tướng quân Nguyễn Văn Trọng | 80 quan | |||
Đánh ở Cao Bằng | Lãnh binh Vũ Văn Tình, Quản vệ Lê Bá Dần | Quân công gia kỷ lục 2 thứ, một chiếc áo trận bằng sa kiểu bồng vai, hoa mãng tròn | ||
Lê Văn Bột Nguyễn Văn Nhàn ở Sơn Tây | Phó quản cơ Nguyễn Văn Thìn | 5 đồng ngân tiền Phi long hạng lớn |
Có thể bạn quan tâm!
- Chế độ đãi ngộ đối với quân đội dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802-1884 - 20
- Chế độ đãi ngộ đối với quân đội dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802-1884 - 21
- Phụ Lục Về Chính Sách Lương Của Triều Nguyễn Cho Quân Đội
- Chế độ đãi ngộ đối với quân đội dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802-1884 - 24
- Chế độ đãi ngộ đối với quân đội dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802-1884 - 25
- Chế độ đãi ngộ đối với quân đội dưới triều Nguyễn giai đoạn 1802-1884 - 26
Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.
Thời gian | Lý do khen thưởng | Nội dung khen thưởng | ||
Võ quan được thưởng | Mức độ ban thưởng | |||
8 | Minh Mệnh năm thứ 16 (1835) | Đánh thắng khởi nghĩa Nông Văn Vân | Tổng đốc Tạ Quang Cự | 1 chiếc nhẫn đeo tay khảm ngọc kim cương,1 chiếc bài đeo bằng ngọc trắng cổ chữ “phúc thọ”, dây tua khảm san hô, hình con hươu bang vàng, |
Tổng đốc Lê Vãn Đức | 1 chiếc nhẫn đeo tay khảm ngọc kim cương, 1 chiếc bài đeo bằng ngọc trắng cổ chữ “phúc thọ” và dây tua khảm san hô, 2 hình con lạc đà bằng vàng | |||
Tham tán Nguyễn Công Trứ, Lê Văn Thụy, Nguyễn Tiến Lâm, Hồ Hựu | Mỗi người 1 đôi nhẫn đeo tay bằng ngọc kim cương, 1 chiếc thẻ bài đeo bằng hỷ ngọc, kèm với dây tua khảm san hô | |||
Phạm Văn Điển | 1 hình con ngựa bằng vàng, | |||
Đánh Khởi nghĩa Lê Văn Khôi ở thành Phan An | Tướng quân Nguyễn Xuân, Phạm Hữu Tâm | Mỗi người 80 quan tiền, 1 chiếc nhẫn đeo tay bàng vàng khảm ngọc kim cương to bằng hạt đậu và 1 chiếc bài đeo bằng ngọc trắng cỏ chữ “phúc thọ”, kèm theo bông tua san hô. | ||
Tham tán Trần Văn Trứ, Lãnh binh Trần Hữu Thăng, | 1 đồng tiền phi long vàng hạng lớn. | |||
Đánh dẹp ở Phan An, đánh quân Xiêm ở Thuận Cảng, lấy hết được địa giới Cao Miên | Tổng đốc, Bình thành tử là Trương Minh Giảng; Tham tán đại thần | Tấn phong Bình thành bá, lại thăng thự Đông các đại học sĩ, lại lên hàmThái tủ Thái báo, vẫn lĩnh chức An Hà tổng đốc, giữ ấn bảo hộ nước Cao Miên | ||
Có công lấy lại được thành Phiên An | Tướng quân Nguyễn Xuân, Phạm Hữu Tâm, Tổng đốc Nguyễn Văn Trọng | Mỗi người một cái nhẫn vàng mặt kim cương to bằng hột đỗ, một cái bài đeo bằng ngọc trắng có hai chữ “Phước thọ” có dây thao đeo san hô rủ xuống. | ||
Tham tán Hồ Văn Khuê, Trần Văn Trí, Nguyễn Công Hoán, | Mỗi người 1 cái nhẫn vàng mặt kim cương, hạng vừa, 1 cái bài đeo bằng ngọc trắng chạm khắc cỏ hoa có dây thao đeo san hô rủ xuống (Trẫn |
Thời gian | Lý do khen thưởng | Nội dung khen thưởng | ||
Võ quan được thưởng | Mức độ ban thưởng | |||
Văn Trí thưởng thêm 1 đồng kim tiền Phi Long hạng lớn) | ||||
Lãnh binh Mai Công Ngôn, Lê Sách, Trần Hữu Thăng | Mỗi người 1 cái nhẫn vàng mặt kim cương hạng nhỏ, 1 cái bài đeo bằng ngọc trắng, chạm trổ cỏ hoa và có dây thao đeo san hô rủ xuống (Trần Hữu Thăng thưởng thêm 1 đồng kim tiền Phi Long hạng lớn) | |||
Nguyễn Tri Phương | 1 cái bài đeo bằng ngọc trắng chạm trổ hoa cỏ, và có dây thao đeo san hô rủ xuống | |||
9 | Năm Minh Mệnh thứ 18 (1837) | Đánh dẹp ở Thanh Hóa | Trương Đăng Quế | 1 bực quân công và 1 lần kỷ lục |
Doãn Uẩn | 1 bực quân công | |||
Đê đổc Hà Nội là Tôn Thất Bật | 1 bực quân công và 2 lần kỳ lục. | |||
10 | Minh Mệnh năm thứ 20 (1839) | Bọn ác Man ở Quảng Ngãi | Suất đội Trần Văn Chử | Thưởng Văn Chử kỷ lục 2 thứ, 2 đồng ngân tiền Phi long hạng lớn, thưởng chung cho binh dân 500 quan tiền |
11 | Minh Mệnh năm thứ 21 (1840) | Chém cuộc nổi dậy ở vùng biển Đồ Bà -Hà Tiên | Quản vệ Nguyễn Văn Do | Khôi phục 2 bậc phạm tội lưu nhậm, thưởng 1 bực quân công, và thưởng 1 đồng tiền vàng có chữ “cát tường ngũ bảo” hạng nhỏ, 1 chiếc áo mổ bụng bằng nhung bông |
Đánh dẹp ở Thái Nguyên | Cai đội Dương Như Cát | Dưới tên có ghi là giáng 3 cấp, vua cho khai phục lại cả. Lại thưởng thêm cho 10 đồng Phi long ngân tiền hạng lớn |
b. Bảng khen thưởng cho võ quan đánh dẹp các cuộc nổi dậy dưới triều vua Thiệu Trị [Bảng được tác giả luận án tập hợp từ Đại nam thực lục, Khâm định Đại nam hội điển sự lệ]
Năm | Lý do khen thưởng | Nôi dung khen thưởng | ||
Võ quan được khen thưởng | Mức khen thưởng | |||
1 | Thiệu Trị năm thứ nhất (1841) | Thưởng quan binh thu phục Trà Vinh | Tham tán Nguyễn Tiến Lâm | Thưởng quân công 1 cấp |
Bùi Công Huyên | Thưởng trả lại nguyên hàm Tổng đốc, thêm cho 1 đồng kim tiền, 1 cái nhẫn vàng | |||
Nguyễn Tiến Song | Được gia quân công 1 cấp, thưởng nhẫn vàng 1 cái | |||
2 | Dẹp loạn ở Quảng Ngãi. | lãnh binh Nguyễn Vĩnh | Quân công 1 cấp và 1 đồng kim tiền hạng nhỏ | |
thự Phó quản cơ Lê Văn Cơ | Bổ thự Quản cơ, lại thưởng thêm cho 1 đồng ngân tiền hạng lớn; | |||
3 | Đánh thổ phỉ ở xứ Liệt Điệt (thuộc Hà Tiên) | Thưởng cho Tổng đốc Long - Tường Dương Văn Phong | Phong 1 cái nhẫn vàng, 1 đồng kim tiền Phi long hạng to, gia thưởng quân công 1 cấp | |
Duy Tráng | 1 cái nhẫn vàng mặt thuỷ tinh, 1 đồng kim tiền nhỏ, 1 bộ ngọc đeo sắc trắng có dây xâu ngọc san hô rủ xuống, gia thưởng quân công 1 cấp | |||
4 | Đánh các cuộc nổi dậy ở Trà Tâm và Sóc Trăng | Thưởng Nguyễn Tri Phương và Nguyễn Lương Nhàn | Quân công 1 cấp | |
Quản cơ Tôn Thất Nghị | Bổ Phó vệ uý Cấm binh | |||
5 | Thiệu Trị năm thứ 2 (1842) | Thưởng cho các tướng sĩ đi Tây chinh | Thự Chưởng vệ vệ Cẩm y, Kiêu dũng tướng Dương Thái | Thưởng nhẫn vàng mặt thuỷ tinh, kim tiền Song long hạng nhỏ, dây thao đeo quạt có xâu hạt ngọc, mỗi thứ 1. |
Thự Chưởng vệ vệ Kim ngô Đoàn Quang Mật | Thưởng nhẫn vàng mặt thuỷ tinh, kim tiền Phú thọ đa nam hạng nhỏ, dây theo đeo quạt có xâu hổ phách nạm vàng, mỗi |
Năm | Lý do khen thưởng | Nôi dung khen thưởng | ||
Võ quan được khen thưởng | Mức khen thưởng | |||
6 | Thiệu Trị năm thứ 4 (1844) | Đánh dẹp ác Man | Thưởng cho Lãnh binh Nguyễn Vĩnh | Thưởng cho Vĩnh gia một cấp, kim tiền “tam thọ” 1 đồng, khánh vàng “kỷ công” và nhẫn vàng đều 1 chiếc |
7 | Thiệu Trị năm thứ 5 (1845) | Đánh thắng Lạp Man trên sông Sách Sô | Doãn Uẩn | Quân công 1 cấp, nhẫn vàng mặt liên châu kim cương, kim tiền có chữ "ngũ Phước" và dây rủ xuống, mỗi thứ một chiếc |
c.Bảng tổng hợp vể việc võ quan được ban thưởng có công chống các cuộc nổi dậy dưới triều vua Tự Đức
Năm | Lý do khen thưởng | Nội dung khen thưởng | ||
Võ quan được khen | Định mức khen | |||
1 | Tự Đức năm thứ 9 (1856) | Đánh Ác Man ở làng Y | Đốc sức (Tống Phước Minh) Tham biện (Phan Tĩnh), Lãnh binh (Nguyễn Tràng Duyệt) | Thưởng cho mỗi người kỷ lục một thứ, |
2 | Tự Đức năm thứ 17 (1864) | Chiêu dụ người Man ở Bình Định | Thưởng cho Quản cơ Lê Quang Huy | Kỉ lục 1 thứ |
3 | Tự Đức năm thứ 21 (1868) | Ngô Côn tập trung quân đánh tiền đồn thuộc Cao Bằng | Tán lý là Ông ích Khiêm, Đề đốc là Nguyễn Viết Thành | nhẫn vàng khảm tinh quang pha lê, Phạm Chi Hương nhẫn vàng mặt khảm ngọc hoả tề liên châu, mỗi người một chiếc, quân công mỗi người 1 cấp |
Tạ Kế Quý | 1 cái nhẫn vàng khảm ngọc hoả tề liên châu và 1 đồng tiền vàng có chữ ngũ Phước có dây thao rủ xuống |
Năm | Lý do khen thưởng | Nội dung khen thưởng | ||
Võ quan được khen | Định mức khen | |||
4 | Tự Đức năm thứ 24 (1871) | Thưởng cho lực lượng đánh dẹp cuộc nổi dậy ở hạt phủ Nam Sách, tỉnh Hải Dương. | Đề đốc là Đặng Duy Ngọ, | 1 đồng tiền vàng "Tứ mỹ, Lại thưởng gia quân công mỗi người 1 cấp |
Án sát là Nguyễn Tạo | 1 đồng tiền vàng "Tam thọ". Lại thưởng gia quân công mỗi người 1 cấp | |||
Thưởng cho quân bắt được quân khởi nghĩa ở quân thứ Đông Triều | Tán lý Ông ích Khiêm, Đề đốc Nguyễn Hùng, án sát sứ Nguyễn Tạo | Thưởng kỷ lục 1 thứ, | ||
Thưởng quân dẹp quân nổi dậy giữ đồn lớn ở xã Sen Hồ (thuộc tỉnh Sơn Tây) | Tham tán Ông ích Khiêm, Tán lý Trần Thiện Chính | Thưởng cho có thứ bậc. | ||
5 | Tự Đức năm thứ 25 (1872) | Đánh lui các cuộc nổi dậy trên biển | Đề đốc là Đinh Hội, Phó đề đốc là Trần Môn, án sát là Hoàng Diệu | Thưởng quân công kỷ lục, kim tiền, ngân tiền có thứ bậc |
6 | Tự Đức năm thứ 27 (1874) | Đánh cuộc nổi dậy Hoàng Anh chiếm giữ Trấn Hà ở tỉnh Hưng Hóa, | Phó lãnh binh làm việc là Lưu Vĩnh Phước | Thưởng thăng Lãnh binh |
7 | Tự Đức năm thứ 34 (1881) | Dẹp các cuộc nổi dậy ở Ước Lễ, Phước Bình Thái Nguyên | Phó sứ là Trương Quang Đản đ | Gia thưởng 1 cấp, tướng biền đi đánh trận này, đều được thưởng gia cấp, kỷ lục và ngân bài có thứ bậc khác nhau |
8 | Năm Tự Đức thứ 36 (1883) | Đánh dẹp các cuộc nổi dậy ở đảo Đồi Mồi (thuộc phận biển tỉnh Khánh Hoà) thắng trận. | Trần Văn Tỉnh, Nguyễn Văn Phó | Chánh, phó quản đốc đều kỷ lục 2 lần, biền binh mỗi chiếc tàu 100 quan tiền |
[Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Thực lục, Hội điển, Châu bản triều Nguyễn]
d.Bảng về việc thưởng cho võ quan đánh quân Xiêm dưới triều vua Minh Mệnh và Thiệu Trị
Trận đánh | Võ quan được thưởng | Mức thưởng | |
Minh Mệnh năm thứ 14 (1833) | An Giang, Châu Đốc | Tướng Trương Minh Giảng, Nguyễn Xuân | Phong tước Nam, lại thưởng mỗi người 1 đồng tiên vàng hạng lớn và 2 đồng liền vàng hạng nhỏ |
Phó vệ úy Nguyễn Văn Tình | Thưởng chức Vệ úy. | ||
sang hạ Lào, giáp Quảng Trị | Phó lãnh binh Võ Đình Quang | Thưởng lên 1 bực quân công. | |
Năm thứ 15 (1834) | Quản cơ Nguyễn Văn Vân | Thưởng lên 1 bực quân công. | |
Tham tán Nguyễn Xuân | Phong tước tân Khánh bá, chức Đô thông, trật tòng nhất phẩm, vẫn lĩnh chức tổng đốc Vinh Long, Định Tường, lại thương 1 chi nhân sâm công phẩm Quan Đông, 2 chi nhân sâm Cao Ly của vua dùng, và 3 đồng tiền bằng vàng có 2 con rồng hạng nhỏ, 1 chiếc đồng hồ Tây dương, 1 chiếc nhẫn đeo tay bạng vàng nạm ngọc kim cương to bằng hạt đậu trắng. | ||
Trương Minh Giảng | Phong tước Bình Thành tử, thăng Hiệp biện đại học sỹ, vẩn lĩnh chức tổng đốc An Giang, Hà Tiên, và thương 1 chi nhân sâm cống phẩm Quan Đông, 2 chi nhân sâm Cao Ly của vua dùng, 3 đồng tiền vàng có 2 con rồng hạng nhỏ, 1 chiếc đồng hồ Tây dương, 1 chiếc nhẫn đeo tay bằng vàng nạm kim cương to báng hạt đậu trắng, đế to sự ưu đãi quân công | ||
Tán tướng Trương Phúc Đé | Thăng chức Tham tri bộ Binh, và1 đồng tiền phi long vàng hạng nhỏ, lại phong ấm cho 1 đứa con làm Hiệu úy vệ Cẩm y. | ||
Quyền sai đội trưởng Nguyễn | Thực thụ đội trưởng ngay,1 chiếc bài thưởng công bằng bạc, 100 lạng bạc |
Trận đánh | Võ quan được thưởng | Mức thưởng | |
Văn Huy | (thưởng cùng binh lính) | ||
Nguyễn Tú | Trong danh sách hiện ghi giáng 4 bực, cho lập tức được khôi phục 2 bực, vẫn ghi giáng 2 bực lưu nhậm | ||
Hồ Hữu Thấm | Ghi giáng 2 bực, cho được khôi phục | ||
Quân Xiêm quấy rối ở Châu Ba Lan, Cam Lộ, | Lê Văn Thụy | Tước Thông Cương nam. Phạm Phi cho phong là La Phong nam để nêu quân công | |
Quân Xiêm quấy rối thành phiên An | Trương Minh Giảng, Nguyền Xuân, Hồ Văn Quế | 2 nghìn quan tiền. | |
Xiêm ở sông Cổ Hỗ | Vệ úy Ban trực Tả vệ Phạm Hữu Tâm | Thưởng cho làm Chưởng cơ | |
Phó vệ úy Nguyễn Đức Huấn | Thưởng cho gia hàm Vệ úy | ||
Cai đội bọn Lê Văn Ngôn | Thưởng cho gia hàm Phó quản cơ | ||
Thiệu Trị năm thứ 2 [1842] | Dẹp các cuộc cướp phá đường bộ ở Vĩnh Long | An - Hà Tổng đốc Tín Vũ hầu Phạm Văn Điển | 1 đồng kim tiền Song long hạng trung có dây đeo, 1 chiếc nhẫn vàng mặt thuỷ tinh liên châu và gia quân công 1 cấp; |
Trần Kim | Phó quản cơ, gia quân công 1 cấp, kim tiền hạng nhỏ và nhẫn vàng mỗi thứ 1, lại 1 chiếc tử kim bài có chữ Thưởng công và 5 lạng bạc; | ||
Trần Linh | Chánh đội trưởng suất đội, 3 đồng ngân tiền | ||
Quân Xiêm quấy Hà Tiên và sông Vĩnh Tế | An Hà Tổng đôc Nguyễn Công Nhàn | Phong là Bao Liệt tử | |
Thự Thông chế Nguyền Lương Nhàn | Phong là Bình Thắng nam |