19/01/2018 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng trong giai đoạn 2019 - 2020, ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 700.000 đồng/người/tháng (8.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo ,ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 900.000 đồng/người/tháng (10.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Những hộ gia đình là hộ nghèo đều có tên trong danh sách tại địa phương. NHCSXH tỉnh Bắc Ninh thực hiện cho vay những hộ gia đình có tên trong danh sách hộ nghèo tại địa phương và được Ban xóa đói giảm nghèo xác nhận.
Trong những năm qua công tác tín dụng của NHCSXH tỉnh Bắc Ninh đã có rất nhiều cố gắng, bám sát chủ trương, mục tiêu phát triển kinh tế và XĐGN của Đảng, nhà nước, xây dựng cơ chế chính sách, ban hành các văn bản chỉ đạo nghiệp vụ sát với thực tiễn cơ sở nhằm thực hiện cho vay đúng đối tượng, chuyển vốn ưu đãi đến tận tay hộ nghèo, đạt hiệu quả cao trong công tác đầu tư.
2.2.1.2. Quy trình nghi p v v ối với hộ nghèo c a NHCSXH - Chi nhánh Bắc Ninh
Quy trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Bắc Ninh khác hẳn với nghiệp vụ cho vay thông thường tại các NHTM. Đối tượng phục vụ là hộ nghèo, mục tiêu hoạt động là nhằm xóa đói giảm nghèo, theo quyết định số 3416/NHCS-TDNN ngày 29/10/2013 cụ thể như sau:
-Người vay viết giấy đề nghị vay vốn gửi Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK và VV). Trường hợp người vay chưa tham gia nhập tổ tiết kiệm và vay vốn trên địa bàn nơi cư trú, phải làm đơn tham gia gửi Tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn để đủ điều kiện vay.
- Sau khi nhận giấy đề nghị vay vốn, Tổ trưởng tổ tiết kiệm vay vốn nhận giấy đề nghị vay vốn tiến hành họp tổ bình xét những hộ nghèo đủ điều
kiện vay vốn và lập danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn của tổ viên trình UBND cấp xã.
- Tại cấp xã, Ban xóa đói giảm nghèo xác nhận các hộ xin vay đúng là những hộ nghèo thuộc diện nghèo theo quy định và hiện đang cư trú hợp pháp tại địa phương. UBND xác nhận các hộ xin vay và phê duyệt danh sách hộ nghèo xin vay để gửi NHCSXH.
- Ngân hàng nhận giấy đề nghị vay vốn và danh sách xét duyệt của UBND xã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ vay vốn tiến hành xét duyệt và giải ngân cho hộ vay vốn.
- UB Xã kết hợp ngân hàng thông báo kế hoạch giải ngân cho hộ vay vốn về thời gian, địa điểm.
Thời gian xét duyệt cho vay hộ nghèo kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn thường kéo dài khoảng 10 ngày. Hộ nghèo được vay vốn với chu kỳ là 60 tháng là chủ yếu. Vốn vay thường tập trung đầu tư vào chương trình chăn nuôi đại gia súc, cải tạo vườn, phát triển làng nghề truyền thống…
Để có thể đánh giá được chất lượng cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh được chính xác và đầy đủ cần xem xét, phân tích chất lượng cho vay trên một số chỉ tiêu cụ thể.
2.2.2. Phân tích chất lượng cho vay đối với hộ nghèo
2.2.2.1.Các chỉ t u ị ng
Th nhất, doanh số cho vay hộ nghèo.
Doanh số cho vay hộ nghèo là chỉ tiêu mang tính chất thời kỳ, thể hiện quy mô hoạt động của ngân hàng trong cả năm.
Bảng 2.4: Doanh số cho vay hộ nghèo giai đoạn 2017 - 2019
Đơ vị: Tri u ồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |
Doanh số cho vay hộ nghèo | 56,845 | 46,833 | 26,650 |
Cho vay ngắn hạn | 6,500 | 3,128 | 993,9 |
Cho vay trung hạn | 50,345 | 43,704 | 25,611 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Đối Với Hộ Nghèo Của Một Số Chi Nhánh Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Ngân Hàng Chính Sách
- Bài Học Kinh Nghiệm Rút Ra Cho Nhcsxh - Chi Nhánh Bắc Ninh
- Tình Hình Hoạt Động Của Nh Csxh - Chi Nhánh Bắc Ninh
- Tỷ Lệ Nợ Quá Hạn Cho Vay Hộ Nghèo Giai Đoạn 2017 - 2019
- Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượngcho Vay Đối Với Hộ Nghèo Và Hộ Cận Nghèotại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh Bắc Ninh
- Tăng Cường Hoạt Động Kiểm Tra, Giám Sát Sử Dụng Vốn Vay
Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.
(Nguồ : B t ờng niên Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh)
Doanh số cho vay hộ nghèo của ngân hàng có xu hướng giảm dần. Doanh số cho vay năm 2017 đạt 56,845 triệu đồng đến năm 2019, doanh số cho vay chỉ đạt 26,650 triệu đồng; tốc độ tăng trưởng biến động qua các năm, năm 2018/2017 là 82%, tốc độ tăng trưởng năm 2019/2018 chỉ còn 57% do đặc thù của NHCSXH khi xét duyệt cho vay phải đúng đối tượng là hộ nghèo có tên trong danh sách hộ nghèo tại UBND xã, phường trên địa bàn, số lượng hộ nghèo qua các năm thì giảm dần nên tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay có xu hướng giảm là điều tất yếu, khó tránh khỏi. Hơn nữa, hộ nghèo vay vốn sản xuất kinh doanh chưa thoát nghèo, vẫn còn nhu cầu sử dụng vốn nên ngân hàng tiến hành kéo dài thời gian cho vay.
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay hộ nghèo giai đoạn 2017 - 2019
Đơ vị: %
Tốc độ tăng trưởng 2018/2017 | Tốc độ tăng trưởng 2019/2018 | |
Tổng doanh số cho vay hộ nghèo | 82 | 57 |
Cho vay ngắn hạn | 48,1 | 31,8 |
Cho vay trung hạn | 86,8 | 58,6 |
(Nguồ : B t ờng niên Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh)
Th hai, tổ cho vay hộ nghèo.
Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2019 được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.6: Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo giai đoạn 2017 - 2019
Đơ vị: Tri u ồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | ||||
Số tiền | Tỷ lệ (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | |
Tổng dư nợ | 401,224 | 100 | 385,151 | 100 | 362,869 | 100 |
Ngắn hạn | 36,110 | 9.0 | 23,688 | 6.2 | 12,792 | 3.53 |
Trung hạn | 365,114 | 91 | 361,463 | 93.8 | 350,077 | 96.47 |
(Nguồ : B t ờng niên Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh)
Triệu đồng
450,000
400,000
350,000
300,000
250,000
200,000
150,000
100,000
50,000
0
401,224
365,114
385,151
361,463 362,869
350,077
36,110
23,688
12,792
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Tổng dư nợ Ngắn hạn Trung hạn
Biểu đồ 2.3: Tình hình biến động dư nợ cho vay giai đoạn 2017 - 2019
Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo của Ngân hàng trong giai đoạn 2017 - 2019 biến động khá lớn năm 2017 tổng dư nợ là: 401,224 triệu đồng, đến năm 2019 chỉ còn là: 362,869 triệu đồng. Sở dĩ có sự giảm xuống là do sau một thời gian có vốn để làm kinh tế nhiều hộ nghèo đã vươn lên thoát nghèo, số
hộ nghèo giảm dần đến năm 2019 dư nợ cho vay hộ nghèo giảm so với năm 2017 là: 38,355 triệu đồng.
Đối tượng phục vụ của ngân hàng là hộ nghèo, mục đích sử dụng vốn chủ yếu là chăn nuôi, trồng trọt và đầu tư vào làng nghề nên cho vay trung hạn của ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn chiếm hơn 90%, còn cho vay ngắn hạn chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, chiếm dưới 10% trên tổng dư nợ cho vay hộ nghèo.
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo giai đoạn 2017 - 2019
Đơ vị: %
Năm 2018/2017 | Năm 2019/2018 | |
Tổng dư nợ | 95.99 | 94.21 |
Ngắn hạn | 65.60 | 54.00 |
Trung hạn | 99.00 | 96.85 |
(Nguồn: Báo cáo t ờng niên Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh)
Số hộ nghèo qua các năm giảm dẫn đến số hộ nghèo được vay vốn giảm nên tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo trong giai đoạn 2017 - 2019 của NHCSXH tỉnh Bắc Ninh có xu hướng giảm dần. Qua biểu trên ta thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo ngắn hạn giảm đều, do nhu cầu vay vốn của hộ nghèo đầu tư vào các cây trồng, con giống có vòng quay thu hồi vốn lâu năm.
NHCSXH tỉnh Bắc Ninh đã đưa nhiều nguồn vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước đến các hộ nghèo và trở thành “bà đỡ” giúp hộ nghèo thoát nghèo, ổn định cuộc sống.
Bảng 2.8: Kết quả cho vay hộ nghèo giai đoạn 2017 - 2019
Đơ vị: Tri u ồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |
1. Doanh số cho vay | 56,845 | 46,833 | 26,650 |
2. Doanh số thu nợ | 98,919 | 83,831 | 48,237 |
3. Dư nợ | 401,224 | 385,151 | 362,869 |
Trong đó: Nợ quá hạn | 1,084 | 9,629 | 7,257 |
4. Số hộ dư nợ | 16,539 | 15,216 | 14,058 |
5. Dư nợ bình quân 1 hộ | 24,2 | 25,3 | 25,8 |
6. Số hộ thoát nghèo (hộ) | 2,680 | 2,412 | 1,930 |
7. Số lượt hộ nghèo vay vốn (lượt) | 1,964 | 1,669 | 1,473 |
(Nguồn: Báo cáo c a NHCSXH tỉ Bă N ă 2017 - 2019)
Trong quá trình thực hiện chủ trương xoá đói giảm nghèo, mức cho vay đối với hộ nghèo đã có những thay đổi theo từng thời kỳ. Ở những năm 2003, 2004 mức vay tối đa cho hộ nghèo là 5 - 10 triệu đồng/1 món vay, sau đó tăng lên 10 triệu đồng… và đến năm 2019 mức vay tối đa là 35 triệu đồng (đối với hộ chăn nuôi đại gia súc, trồng cây lâu năm và cho vay làng nghề). Đến cuối năm 2017 tại NHCSXH tỉnh Bắc Ninh có 26.198 hộ nghèo đang vay nguồn vốn xoá đói giảm nghèo, với tổng dư nợ 401,224 triệu đồng, tính bình quân mỗi hộ được vay 15.3 triệu đồng/món vay. Đến năm 2019 dư nợ cho vay đối với hộ nghèo giảm xuống còn 362,869 triệu đồng, số hộ nghèo còn dư nợ cũng giảm còn 16.539 hộ, tính bình quân mỗi hộ được vay 21.9 triệu đồng, số hộ vay mức từ 20 triệu đồng đến 35 triệu đồng/1 món vay đã tăng lên rất nhiều so với trước, mặc dù dư nợ hộ nghèo giảm nhưng bình quân số dư trên 01 hộ lại tăng lên, điều đó cho thấy nhu cầu vốn của hộ nghèo ngày càng tăng và hộ nghèo đã biết sử dụng đồng tiền làm kinh tế đạt hiệu quả tốt hơn.
Th ba, thu lãi từ hoạt ộng cho vay hộ nghèo.
Thu từ hoạt động cho vay là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng cho vay. Nếu như chất lượng cho vay tốt thì những khoản cho vay sẽ thanh toán đúng hạn, nợ lãi ít, góp phần to lớn vào việc nâng cao thu nhập cho Ngân hàng.
Bảng 2.9: Thu lãi từ hoạt động cho vay hộ nghèo giai đoạn 2017 - 2019
Đơ vị: Tri u ồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | ||||
Số tiền | Tỷ lệ (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | |
Tổng số lãi phải thu | 31,295 | 100 | 30,043 | 100 | 28,166 | 100 |
Số lãi đã thu | 30,669 | 98 | 29,593 | 98.5 | 27,884 | 99 |
Số lãi còn phải thu | 625 | 2 | 451 | 1.5 | 282 | 1 |
(Nguồ : B t ờng niên c a Chi nhánh 2017 - 2019)
Tổng thu nhập chương trình cho vay hộ nghèo của Ngân hàng khá ổn định tỷ lệ thu lãi ổn định ở mức tỷ lệ 98% trên tổng số lãi phải thu. Có được kết quả trên là do ngân hàng đã tăng cường hoạt động công tác cho vay trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giải ngân hết kế hoạch tín dụng đồng thời tận dụng tối ưu nguồn vốn của cấp trên chuyển về để cho vay hộ nghèo. Hơn nữa trong những năm qua phần lớn các các hộ nghèo vay vốn tại ngân hàng đều sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu nhập cao bảo toàn được đồng vốn và trả lãi ngân hàng theo đúng thỏa thuận. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã chú trọng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng. Song bên cạnh đó còn một số hộ nghèo vay vốn của ngân hàng hoạt động không hiệu quả dẫn tới không trả đúng hạn đầy đủ gốc và lãi làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Triệu đồng
31,295
30,043
35,000
30,669
29,593
28,166
30,000
27,884
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
625
451
282
-
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Tổng số lãi phải thu
Số lãi đã thu
Số lãi còn phải thu
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thu lãi cho vay hộ nghèo năm 2017 - 2019
Qua biểu đồ trên cho thấy chất lượng cho vay hộ nghèo là tốt. Các hộ nghèo có vốn làm kinh tế đều có thu nhập tốt và thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ lãi đối với ngân hàng.
Th t hỉ tiêu tỷ l n quá hạn cho vay hộ nghèo.
Bất kỳ một tổ chức tín dụng nào cũng phải đối mặt với những khó khăn trong việc cho vay và thu hồi nợ từ phía khách hàng. Vấn đề gây ra rủi ro cho vay được biểu hiện trực tiếp đó là nợ quá hạn. Nợ quá hạn cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cho vay, nó phản ánh tính an toàn và khả năng thu hồi vốn của mỗi khoản vay.