Cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư tại Việt Nam - 18

Tại Việt Nam, KTNB bắt đầu phát triển tại Việt Nam trong những năm gần đây, đặc biệt trong khối ngân hàng thương mại và khối các công ty đa quốc gia. Tuy nhiên, đối với khu vực công tại Việt Nam, KTNB là một điều hoàn toàn mới mẻ, và đúng như khuyến cáo của Hiệp hội kiểm toán nội bộ công chúng toàn cầu đối với khu vực công muốn thiết lập một nền KTNB hiệu quả cần dựa trên quy định của luật pháp.

Luật Kế toán năm 2015 đã quy định về KTNB. Tuy nhiên, đến năm 2019, Nghị định của Chính phủ hướng dẫn về KTNB mới được ban hành để triển khai cụ thể. Theo Nghị định số 05/2019/NĐ-CP, quy định về công tác KTNB trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp; trong đó yêu cầu kể từ ngày 1/4/2019 các đơn vị sẽ có 24 tháng để hoàn thành các bước chuẩn bị cần thiết để triển khai công tác KTNB. Mặc dù vậy, việc tổ chức KTNB tại Việt Nam còn nhiều thách thức như: Quy trình thực hiện kiểm toán nội bộ trong cộng đồng doanh nghiệp còn thủ công và sự thiếu hụt nhân sự với kỹ năng phù hợp. Các doanh nghiệp niêm yết, các tập đoàn, các tổng công ty đã bắt đầu thành lập bộ phận KTNB nhưng chưa thực sự hiểu đúng bản chất KTNB, vị trí và vai trò của KTNB; vai trò và trách nhiệm của KTNB ở nhiều doanh nghiệp, tổ chức Việt Nam hiện đang bị nhầm lẫn hoặc chồng chéo với các nhiệm vụ kiểm soát nội bộ hay kiểm soát tuân thủ, hỗ trợ cho Ban giám đốc.

Vì vậy, cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là Bộ Tài chính cần phải ban hành các quy định về việc áp dụng các chuẩn mực chuyên môn và nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp KTNB; quy chế mẫu về KTNB làm cơ sở để các đơn vị xây dựng Quy chế KTNB của đơn vị mình. Các hiệp hội doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao nhận thức và năng lực hành nghề KTNB, tổ chức hệ thống KTNB trong các doanh nghiệp.

6.2.2.4. Trao quyền và nâng cao năng lực của Hội đồng quản trị, hạn chế tối đa sự can thiệp hành chính; đồng thời đảm bảo trách nhiệm giải trình của Hội đồng quản trị về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

- Hội đồng quản trị của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư phải có quyền lực, khả năng và tính khách quan cần thiết để thực hiện chức năng chỉ đạo chiến lược và giám sát quản lý. Bên cạnh đó, Hội đồng quản trị cần hoạt động một cách liêm chính và chịu trách nhiệm về hành động của mình tương ứng với quyền lực được trao. Việc trao quyền cũng như quy định trách nhiệm đối với Hội đồng quản trị tương ứng sẽ hạn chế được việc chỉ đạo, can thiệp hành chính từ cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước. Thực tế nhiều doanh nghiệp sau CPH không có được hệ thống quản trị tốt, thể hiện qua vai trò và chức năng của Ban kiểm soát còn chưa rõ ràng, rất hạn chế và mang tính hình thức, sự minh bạch và công bố thông tin chưa được thực hiện tốt. Vai trò không rõ ràng của cổ đông đại diện cho phần góp vốn của nhà nước tại các doanh

nghiệp, dẫn tới việc buông lỏng hoặc quá lạm dụng, và sự can thiệp thường xuyên của các cơ quan nhà nước vào việc quản trị doanh nghiệp. Rủi ro tác động tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong những trường hợp này là sự can thiệp hành chính bất quy tắc vì mục tiêu chính trị hoặc xã hội của Nhà nước; cùng với đó là lợi dụng quyền lực để tư lợi thông qua các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các giao dịch lớn liên quan đến đầu tư, mua sắm trong các doanh nghiệp mà nhà nước nắm cổ phần chi phối.

- Cùng với việc trao quyền và trách nhiệm đối với Hội đồng quản trị, cần nâng cao năng lực của Hội đồng quản trị thông qua các giải pháp như:

+ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp có trình độ, năng lực, đạo đức; tiếp cận các nguyên tắc, phương pháp quản trị tiên tiến trên thế giới. Nhà nước cần có chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

+ Tăng cường sự tham gia của những thành viên độc lập trong HĐQT là các chuyên gia quản trị từ bên ngoài để nâng cao tính minh bạch, công khai trong quản trị doanh nghiệp, giúp cho việc hoạch định chiến lược, giám sát quá trình điều hành doanh nghiệp được hiệu quả hơn.

+ Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp cần lựa chọn những người đại diện vốn nhà nước tham gia thành viên HĐQT là những người có năng lực quản trị, am tường lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp; tránh tình trạng lựa chọn các quan chức hoặc công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước không hiểu biết về hoạt động doanh nghiệp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 154 trang tài liệu này.

- Thực hiện quy định, quy trình định kỳ hàng năm đánh giá về hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị. Quy trình đánh giá có hệ thống là công cụ cần thiết để tăng cường tính chuyên nghiệp của Hội đồng quản trị doanh nghiệp vì thông qua đó làm rõ trách nhiệm của Hội đồng quản trị và nghĩa vụ của các thành viên; đồng thời giúp xác định các năng lực và kinh nghiệm cần thiết của thành viên Hội đồng quản trị. Việc thực thi quy trình đánh giá hàng năm đảm bảo trách nhiệm giải trình của Hội đồng quản trị, và cũng là động cơ giúp thúc đẩy từng thành viên Hội đồng thực hiện tốt hơn trách nhiệm thành viên Hội đồng.

KẾT LUẬN

Cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư tại Việt Nam - 18


Đối với Việt Nam, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước, mà doanh nghiệp có vốn nhà nước là một bộ phận, giữ vai trò chủ đạo là quan điểm phát triển đã được Hiến định. Trong quá trình tái cơ cấu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư, bên cạnh việc nâng cao năng lực quản lý vốn tại doanh nghiệp của Nhà nước thì vấn đề sắp xếp lại DNNN, tái cấu trúc vốn nhà nước đầu tư nhằm đa dạng hóa hình thức sở hữu, thay đổi về quản trị doanh nghiệp đã và đang là chủ trương được Nhà nước đẩy mạnh.

Trong bối cảnh đó, Luận án đặt ra mục tiêu nghiên cứu tổng quát về mối quan hệ hai chiều giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư tại Việt Nam, trọng tâm là thành phần sở hữu nhà nước trong cấu trúc vốn chủ sở hữu; qua đó đề ra những kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước, rộng hơn là hiệu quả quản lý, đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Tiếp cận nghiên cứu trên cơ sở một số lý luận như lý thuyết cạnh tranh, giả thiết tín hiệu, lý thuyết về cấu trúc sở hữu nội sinh; thông qua kết quả kiểm định dữ liệu là các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư niêm yết trên TTCK Việt Nam, Luận án đã xác nhận vai trò tích cực của thành phần sở hữu tư nhân trong nước đối với các DNNN sau CPH khi có mối quan hệ tuyến tính dương với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp; sự xuất hiện của thành phần sở hữu nước ngoài nếu phân tán lại có tác động tiêu cực tới hiệu quả hoạt động doanh nghiệp khi có mối quan hệ tuyến tính âm, song sẽ đóng vai trò tích cực nếu đạt mức độ tập trung nhất định khi cũng tồn tại mối quan hệ phi tuyến tính (hình chữ U). Trong khi đó, trái ngược với nhiều kết quả nghiên cứu trước đây, kết quả về tác động phi tuyến tính (hình chữ U) của sở hữu nhà nước tới hiệu quả hoạt động doanh nghiệp có thể cho thấy đối với các DNNN sau CPH, khi đã đảm bảo đủ điều kiện niêm yết trên TTCK, tương ứng với những điều kiện về quy mô, về tài chính, về công khai minh bạch trong hoạt động … thì với lợi thế khách quan vốn có của thành phần sở hữu nhà nước, sở hữu nhà nước ở mức độ tập trung nhất định sẽ tỷ lệ thuận với hiệu quả hoạt động. Mặt khác, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp lại có tác động cùng chiều tới mức độ thoái vốn nhà nước, minh chứng kết quả của việc đẩy mạnh thoái vốn nhà nước đầu tư của Nhà nước thời gian qua cũng như sự hấp dẫn của các doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động hiệu quả đối với các nhà đầu tư tư nhân. Ngoài ra, kết quả kiểm định còn cho thấy thực trạng sử dụng vốn vay kém hiệu quả, phụ thuộc nhiều vào quy mô của các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư; vấn đề

người đại diện, tài sản đất đai, mức độ CPH là những điểm nghẽn trong tái cơ cấu doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Từ kết quả nghiên cứu, Luận án đã đưa ra một số hàm ý chính sách như (i) chính sách thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp sau CPH cần thận trọng, gắn với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, (ii) chính sách cổ phần sở hữu thu hút nhà đầu tư nước ngoài, (iii) quan điểm chính sách đầu tư vốn nhà nước xuất phát từ hiệu quả kinh tế là chủ đạo, cạnh tranh là động lực chính để nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, (iv) những điểm nghẽn chủ yếu trong quá trình CPH, thoái vốn nhà nước. Đồng thời, qua những hàm ý chính sách trên, Luận án cũng đã đưa ra một số kiến nghị liên quan đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước; tập trung các nhóm kiến nghị về (i) hoàn thiện cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp vận hành theo cơ chế thị trường, (ii) rà soát, thu hẹp các lĩnh vực, ngành nghề Nhà nước phải đầu tư, thực hiện đa dạng hóa hình thức sở hữu, hướng tới thị trường quyết định cấu trúc sở hữu, (iii) tập trung tháo gỡ những nút thắt, điểm nghẽn của quá trình CPH, thoái vốn, (iv) tiếp tục hoàn thiện mô hình và nâng cao năng lực quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, (v) tăng cường sự công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, (vi) đổi mới, tăng cường chất lượng quản trị doanh nghiệp thông qua tăng cường giám sát nội bộ và phát huy vai trò của Hội đồng quản trị.

Về phương pháp, so với các nghiên cứu cùng chủ đề trước đây, Luận án nghiên cứu cả tác động của hiệu quả hoạt động tới sự thay đổi của cấu trúc sở hữu, tìm hiểu vấn đề nội sinh của cấu trúc sở hữu, với phạm vi nghiên cứu là toàn bộ các doanh nghiệp có vốn nhà nước niêm yết trên TTCK Việt Nam; ngoài kiểm định mô hình hồi quy dữ liệu bảng tĩnh thì việc mở rộng nghiên cứu mô hình hồi quy dữ liệu bảng động góp phần củng cố hơn mức độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Bên cạnh kết quả đạt được, do hạn chế về thông tin dữ liệu, Luận án chưa kiểm định được sự khác nhau giữ doanh nghiệp niêm yết và chưa niêm yết; chưa xem xét, nghiên cứu sâu về ảnh hưởng của các nhân tố như lĩnh vực ngành nghề, đặc điểm kinh tế từng giai đoạn với các nhân tố lạm phát, lãi suất. Ngoài ra, nghiên cứu trong Luận án trên cơ sở mô hình tĩnh là chủ yếu, mới bước đầu tiếp cận nghiên cứu mô hình động. Những tồn tại, hạn chế trên có thể là hướng nghiên cứu cần quan tâm trong thời gian tới.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN


1. Vũ Ngọc Tuấn (2020), “Hoàn thiện cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp nhà nước vận hành theo cơ chế thị trường gắn với thực thi cam kết về DNNN trong các FTA thế hệ mới”, Kỷ yếu Hội thảo: Tác động của các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đến thương mại và đầu tư của Việt Nam, Trường Đại học Thương mại phối hợp Trường Đại học Kinh tế quốc dân

2. Vũ Ngọc Tuấn (2020), “Hoàn thiện cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp nhà nước vận hành theo cơ chế thị trường gắn với thực thi cam kết về doanh nghiệp nhà nước trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán, Số 149

3. Vũ Ngọc Tuấn (2020), “Tác động của cấu trúc sở hữu tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư niêm yết trên TTCK Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo: Hệ thống ngân hàng với sự phát triển KT-XH miền Trung Tây Nguyên, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

4. Vũ Ngọc Tuấn (2019), “Tác động của cấu trúc sở hữu tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán, Số 145

5. Nguyễn Xuân Thắng, Đàm Văn Huệ, Phạm Việt Hùng, Vũ Ngọc Tuấn (2017), “Tác động của sở hữu nhà nước tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 243

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Alipour Mohammad (2013), 'Has privatization of state-owned enterprises in Iran led to improved performance?', Tạp chí International Journal of Commerce and Management, Vol. 23(4), pp. 281-305.

2. Arellano Manuel và Stephen Bond (1991), 'Some Tests of Specification for Panel Data: Monte Carlo Evidence and an Application to Employment Equations', Tạp chí The Review of Economic Studies, Vol. 58(2), pp. 277-297.

3. Aussenegg Wolfgang và Ranko Jelic (2002), Operating Performance of Privatized Companies in Transition Economies - The Case of Poland, Hungary and the Czech Republic, EFMA 2003 Helsinki Meetings.

4. Baltagi Badi (2008), Econometric analysis of panel data, Nhà xuất bản John Wiley & Sons.

5. Berle Adolf Augustus và Gardiner Coit Means (1932), Modern corporation and private property.

6. Blundell Richard và Stephen Bond (1998), 'Initial conditions and moment restrictions in dynamic panel data models', Tạp chí Journal of Econometrics, Vol. 87(1), pp. 115-143.

7. Bộ Công thương (2018), Văn kiện Hiệp định CPTPP, Truy cập ngày 20-01-2020, từ liên kết: http://cptpp.moit.gov.vn

8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020), Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2020, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

9. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014.

10. Bộ Tài chính (2019), Tài liệu Hội nghị đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, Hà Nội.

11. Boardman Anthony E., Claude Laurin và Aidan R. Vining (2002), 'Privatization in Canada: Operating and Stock Price Performance with International Comparisons', Tạp chí Canadian Journal of Administrative Sciences / Revue Canadienne des Sciences de l'Administration, Vol. 19(2), pp. 137-154.

12. Bos Dieter (1991), Privatization: a theoretical treatment, Truy cập ngày 20/01/2020, từ liên kết: https://ideas.repec.org/b/oxp/obooks/9780198283690.html

13. Boubakri Narjess và Jean-Claude Cosset (1998), 'The Financial and Operating Performance of Newly Privatized Firms: Evidence from Developing Countries', Tạp chí The Journal of Finance, Vol. 53(3), pp. 1081-1110.

14. Bùi Xuân Phong (2010), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.

15. Chính phủ (2014), Nghị định số 128/2014/NĐ-CP Quy định về bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2014

16. Chính phủ (2016), Tình hình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011-2015 và 9 tháng 2016, giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn tới, Hà Nội.

17. Cho Myeong-Hyeon (1998), 'Ownership structure, investment, and the corporate value: An empirical analysis', Tạp chí Journal of Financial Economics, Vol. 47(1), pp. 103-121.

18. Claessens Stijn và Simeon Djankov (1999), 'Ownership Concentration and Corporate Performance in the Czech Republic', Tạp chí Journal of Comparative Economics, Vol. 27(3), pp. 498-513.

19. D'Souza Juliet và William L. Megginson (1999), 'The Financial and Operating Performance of Privatized Firms during the 1990s', Tạp chí The Journal of Finance, Vol. 54(4), pp. 1397-1438.

20. Damodar N (2004), Basic econometrics, Nhà xuất bản The Mc-Graw Hill,

21. Demsetz Harold (1983), 'Structure of Ownership and the Theory of the Firm',

Tạp chí JL & Econ., Vol. 26, pp. 375.

22. Demsetz Harold và Kenneth Lehn (1985), 'The structure of corporate ownership: Causes and consequences', Tạp chí Journal of political economy, Vol. 93(6), pp. 1155-1177.

23. Demsetz Harold và Belén Villalonga (2001), 'Ownership structure and corporate performance', Tạp chí Journal of Corporate Finance, Vol. 7(3), pp. 209-233.

24. Đoàn Ngọc Phúc (2014), 'Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau cổ phần hóa ở Việt Nam', Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, Số 7, Trang: 72-80.

25. Đoàn Ngọc Phúc và Lê Văn Thông (2014), 'Tác động của quản trị doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau cổ phần hóa ở Việt Nam', Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 5, Trang: 56-63.

26. Duggal Rakesh và James A. Millar (1999), 'Institutional ownership and firm performance: The case of bidder returns', Tạp chí Journal of Corporate Finance, Vol. 5(2), pp. 103-117.

27. Earle John S., Csaba Kucsera và Álmos Telegdy (2005), 'Ownership Concentration and Corporate Performance on the Budapest Stock Exchange: do too many cooks spoil the goulash?', Tạp chí Corporate Governance: An International Review, Vol. 13(2), pp. 254-264.

28. Ehrlich Isaac, Georges Gallais-Hamonno, Zhiqiang Liu và Randall Lutter (1994), 'Productivity Growth and Firm Ownership: An Analytical and Empirical Investigation', Tạp chí The Journal of Political Economy, Vol. 102(5), pp. 1006-1038.

29. Greenaway David, Alessandra Guariglia và Zhihong Yu (2014), 'The more the better? Foreign ownership and corporate performance in China', Tạp chí The European Journal of Finance, Vol. 20(7-9), pp. 681-702.

30. Gunasekarage Abeyratna, Kurt Hess và Amity Hu (2007), 'The influence of the degree of state ownership and the ownership concentration on the performance of listed Chinese companies', Tạp chí Research in International Business and Finance, Vol. 21(3), pp. 379-395.

31. Gurbuz Ali Osman và Asli Aybars (2010), 'The impact of foreign ownership on firm performance, evidence from an emerging market: Turkey', Tạp chí American Journal of Economics and Business Administration, Vol. 2(4), pp. 350-359.

32. Harper Joel T. (2002), 'The performance of privatized firms in the Czech Republic', Tạp chí Journal of Banking & Finance, Vol. 26(4), pp. 621-649.

33. Hartzell Jay C và Laura T Starks (2003), 'Institutional investors and executive compensation', Tạp chí The Journal of Finance, Vol. 58(6), pp. 2351-2374.

34. Hermalin Benjamin E. và Michael S. Weisbach (1991), 'The Effects of Board Composition and Direct Incentives on Firm Performance', Tạp chí Financial Management, Vol. 20(4), pp. 101-112.

35. Hess Kurt, Abeyratna Gunasekarage và Martin Hovey (2010), 'State-dominant and non-state-dominant ownership concentration and firm performance: evidence from China', Tạp chí International Journal of Managerial Finance, Vol. 6(4), pp. 264-289.

36. Himmelberg Charles P, R Glenn Hubbard và Darius Palia (1999), 'Understanding the determinants of managerial ownership and the link between ownership and performance', Tạp chí Journal of Financial Economics, Vol. 53(3), pp. 353-384.

Xem tất cả 154 trang.

Ngày đăng: 07/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí