Góp Phần Tài Trợ Cho Quá Trình Tái Sản Xuất, Mở Rộng Và Tăng Cường Tài Sản Cố Định


Tín dụng ngân hàng góp phần chống lạm phát tiền tệ. Tín dụng là động lực góp phần hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Nhà nước có thể tập trung vốn tín dụng thông qua ngân hàng để đầu tư phát triển nông nghiệp, thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa biến nền nông nghiệp lạc hậu tự cấp, tự túc thành nền nông nghiệp hàng hóa dựa trên cơ sở vật chất hiện đại.

Thông qua nguyên tắc cơ bản của tín dụng là cho vay trên cơ sở hoàn trả vốn và có lãi để các doanh nghiệp, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả, tránh được những thất thoát vốn đầu tư trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta.

1.1.3.2. Góp phần tài trợ cho quá trình tái sản xuất, mở rộng và tăng cường tài sản cố định

Trong điều kiện sản xuất nhỏ, khi mà các kênh tài trợ vốn cho nền kinh tế như ngân sách, vốn tự tích lũy còn những hạn chế nhất định thì tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng cho các doanh nghiệp còn có ý nghĩa là nuôi dưỡng thị trường tín dụng cho ngân hàng mở rộng tín dụng ngắn hạn và các dịch vụ ngân hàng khác.

Nhu cầu về tín dụng trung và dài hạn trong thực tế tập trung từ các khách hàng doanh nghiệp là chủ yếu. Họ tạo lập mối quan hệ tín dụng đối với ngân hàng dưới hình thức này nhằm tiến hành các hoạt động đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh thông qua việc đầu tư vào tài sản cố định. Đối với doanh nghiệp, tài sản cố định là tư liệu sản xuất chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành, là yếu tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh… Do đó, việc coi trọng tài sản cố định là rất cần thiết, là một áp lực đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.


Tuy nhiên, trong thực tế, giá trị tài sản cố định thường cao, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành tích lũy trong khoảng thời gian khá dài mới có đủ khả năng về tài chính. Khó khăn về sự thiếu hụt tạm thời vốn cố định này của doanh nghiệp có thể được tài trợ bởi các nguồn vốn khác, nhưng tín dụng ngân hàng trung và dài hạn là một trong những nguồn vốn tốt nhất.

Thông qua tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng thương mại đã giúp các doanh nghiệp mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh, mua sắm máy móc thiết bị… nâng cao giá trị sản lượng, trang bị mới thiết bị cơ sở vật chất có tính năng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động… Góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh: lợi nhuận, an toàn và phát triển không ngừng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 86 trang tài liệu này.

1.1.3.3. Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Dựa trên các nguyên tắc tín dụng, ngân hàng liên tục kiểm tra quá trình sử dụng vốn. Thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - 3

1.1.3.4. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và lưu thông tiền tệ

Tín dụng ngân hàng tạo thêm cơ hội đầu tư cho doanh nghiệp. Vì thông thường tín dụng ngân hàng được sử dụng sau khi doanh nghiệp đã sử dụng hết vốn tự có và các nguồn vốn khác. Nếu không có tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp khó nắm bắt cơ hội đầu tư do thiếu vốn.

Ngoài ra, tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp tăng thêm năng lực tài chính và do đó tạo khả năng tăng sức mạnh trong cạnh tranh, vươn lên tồn tại và phát triển trên thương trường. Tín dụng ngân hàng là công cụ của nhà nước được sử dụng để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế.


1.2. Tăng trưởng tín dụng:


1.2.1. Khái niệm tăng trưởng tín dụng

Trong nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Ly (2013) đã đề cập tăng trưởng là khái niệm đo lường sự tăng thêm về giá trị trong một khoảng thời gian nhất định. Nói cách khác, tăng trưởng tín dụng là tỷ lệ phần trăm (%) gia tăng lượng tiền cho các cá nhân, tổ chức vay của năm này so với năm trước. Chẳng hạn, tổng dư nợ cho vay của năm ngoái là 100 tỷ đồng, năm nay là 130 tỷ đồng thì tăng trưởng tín dụng năm nay là 30%.

Tăng trưởng tín dụng tăng lên nghĩa là lượng cung tiền ra nền kinh tế tăng lên, dẫn đến các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế có nhiều nguồn vốn hơn để đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế đất nước. Và ngược lại, khi tăng trưởng tín dụng giảm sẽ khiến dòng tiền cung ứng cho nền kinh tế bị thu hẹp lại, khiến cho tổng cung giảm, nếu không đáp ứng được lượng cầu vốn sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Tăng trưởng tín dụng là một hình thức mở rộng lượng tiền trong lưu thông, mà ở đây là các bút tệ do các ngân hàng thương mại tạo ra. Với đặc điểm liên hệ mật thiết với mức cung tiền trong nền kinh tế như vậy, tăng trưởng tín dụng có những tác động hoặc là trực tiếp, hoặc là gián tiếp đến sự phát triển kinh tế đất nước.

1.2.2. Tác động của tăng trưởng tín dụng:

Ngày nay ngân hàng đã trở thành mắc xích quan trọng trong khối vận hành của nền kinh tế, có những tác động nhất định đến hoạt động kinh tế, được biểu hiện qua tốc độ tăng trưởng tín dụng, nó có ý nghĩa khá quan trọng (Phạm Thị Hồng Ly, 2013).

Tốc độ tăng trưởng tín dụng là biểu hiện của lực lượng sản xuất và xã hội phát triển. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng góp phần tài trợ cho các doanh nghiệp, tố chức kinh tế bổ sung vốn thiếu hụt trong sản xuất kinh doanh, hay mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị, áp dụng công nghệ mới tăng tính cạnh tranh. Tín dụng đã giúp các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đẩy


nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ. Trong bối cảnh quan hệ kinh tế được toàn cầu hóa hiện nay, một quốc gia trở thành một bộ phận của kinh tế thế giới, do đó tín dụng ngân hàng trên lĩnh vực tín dụng quốc tế cũng trở nên quan trọng, giúp cho việc liên kết chuyển giao công nghệ, trao đổi giữa các nước trên thế giới được nhanh chóng hơn, rút ngắn thời gian phát triển. Như vậy tốc độ tăng trưởng tín dụng gia tăng làm lượng tiền trong nền kinh tế tăng lên, nếu như nguồn vốn này được vận hành theo chiều hướng tích cực thì nó sẽ tạo ra lực lượng sản xuất.

Tăng trưởng tín dụng là biểu hiện của quá trình tích tụ và tập trung. Tín dụng ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhỏ lẻ thành các nguồn vốn lớn, đầu tư vào các công trình, dự án lớn, hiệu quả cao. Đồng thời các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cũng nhờ tín dụng ngân hàng mà có khả năng mở rộng sản xuất, rút ngắn được thời gian tích lũy vốn. Thông qua tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế nhận được nguồn vốn làm cơ sở để tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp và tổ chức này ngày càng lớn mạnh dần lên. Còn các doanh nghiệp không cạnh tranh nổi dẫn đến phá sản, từ đó liên kết với nhau, tạo ra các doanh nghiệp lớn hơn, cạnh tranh hơn. Như vậy, tín dụng ngân hàng đã giúp cho quá trình tập trung sản xuất.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng phản ánh tình hình điều hòa nguồn vốn hiệu quả, điều hành chính sách tiền tệ, phát triển cân đối các ngành kinh tế quốc dân và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng ngân hàng là kênh phân phối lại vốn hiệu quả, giúp dịch chuyển vốn từ nơi thừa qua nơi thiếu giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn, góp phần làm tốc độ luân chuyển hàng hóa và trao đổi tăng lên, tạo sự phát triển đồng đều trong các ngành. Bên cạnh đó, thông qua các ưu đãi tín dụng và các định hướng tín dụng chung, chính phủ có những chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển các vùng, miền hay các ngành then chốt, trọng điểm theo từng thời kỳ… do vậy đã kích thích thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng, miền, ngành trọng điểm trong diện ưu tiên của chính phủ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo sự phát triển cân đối trong cả nước.


1.3. Các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng:


1.3.1. Các yếu tố vĩ mô:


1.3.1.1. Tăng trưởng GDP:

GDP là chỉ tiêu đại diện cho sự phát triển của nền kinh tế. Khi GDP tăng cao, đồng nghĩa với việc nền kinh tế phát triển mạnh, thì nhu cầu về tín dụng để đầu tư cũng tăng cao. Vì vậy mà tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại cũng tăng cao. Ngược lại, khi GDP tăng trưởng thấp đồng nghĩa với việc nền kinh tế rơi vào suy thoái, hoạt động kinh doanh khó khăn khiến nợ xấu của ngân hàng tăng cao, ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng tín dụng.

1.3.1.2. Lạm Phát

Trong nền kinh tế có lạm phát cao, giá trị đồng nội tệ bị giảm khiến người dân không còn tin tưởng vào việc gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy huy động vốn trong thời kỳ lạm phát cao khó khăn hơn nhiều so với thời kỳ lạm phát thấp. Vì vậy mà nguồn vốn dành cho hoạt động cấp tín dụng bị hạn chế. Thêm vào đó, lạm phát cao khiến lãi suất huy động tăng cao để bù đắp lạm phát và thu huy nguồn tiền gửi dẫn đến lãi suất cho vay tăng cao, điều nảy làm giảm nhu cầu tín dụng của các cá nhân cũng như tổ chức do chi phí lãi tăng cao. Vì vậy, có thể thấy, CPI có tác động ngược chiều đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại.

1.3.1.3. Lãi suất danh nghĩa

Lãi suất tác động trực tiếp đến khối lượng tiền lưu thông. Là một trong nhưng công cụ giúp ngân hàng Trung ương điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt. Lãi suất danh nghĩa được theo dõi chi tiết và chặt chẽ. Việc tăng hoặc giảm khối lượng tiền lưu thông, thu hẹp hay mở rộng tín dụng, khích lệ hay hạn chế huy động vốn, kích thích hay cản trở đầu tư, tạo lợi nhuận hay khó khăn cho hoạt động ngân hàng.


1.3.2. Các yếu tố nội tại ngân hàng:


1.3.2.1. Huy động vốn

Huy động vốn là quá trình ngân hàng nhận tiền gửi của tổ chức và cá nhân dưới các hình thức nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá…, tiền vay của ngân hàng và các ngân hàng khác. Năng lực huy động vốn của một ngân hàng là khả năng tạo lập và phát triển nguồn vốn nhằm phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó chủ yếu là hoạt động tín dụng. Do vậy năng lực huy động vốn của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các khách hàng, sự phù hợp giữa các kì hạn huy động vốn với các kì hạn cho vay, từ đó ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. với đặc thù là của các ngân hàng thương mahi cổ phần Việt Nam là cấp tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động của ngân hàng thương mahi cổ phần thì việc tiền gửi tăng đồng nghĩa với việc vốn cho hoạt động cấp tín dụng sẽ dồi dào hơn. Vì vậy, tăng trưởng tiền gửi thường kéo theo tăng trưởng tín dụng.

1.3.2.2. Vốn chủ sở hữu

Năng lực tài chính của một ngân hàng thương mại cổ phần thường được thể hiện qua nguồn vốn, trước hết là vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh, thanh khoản và uy tín của ngân hàng. Nhằm đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, Ngân hàng Trung ương đã ban hàng rất nhiều quy định về giới hạn huy động vốn, giới hạn cấp tín dụng. Do đó nếu vốn chủ sở hữu quá nhỏ ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng ngột ngạt khó tăng trưởng.

1.3.2.3. Nợ xấu

Tỉ lệ nợ xấu cao buộc các ngân hàng phải tiến hành xử lý nợ xấu và tài sản thu hồi nợ cũng như thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu mới. Hệ quả là các tổ chức tín dụng thay vì tăng cấp tín dụng cho khu vực doanh nghiệp, đã tìm đến kênh trái phiếu chính phủ ngay cả khi mức lãi suất thấp hơn rất nhiều so với tỉ lệ lãi vay trung bình cho doanh nghiệp.


Nợ xấu theo quy định của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam là nợ nhóm 3 trở đi tức là nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Nợ xấu tăng đồng nghĩa với việc lãi hoặc nguồn vốn của ngân hàng không thu được, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập cũng như nguồn vốn của ngân hàng. Thêm vào đó, nợ xấu tăng cao làm các khoản trích lập rủi ro dự phòng của ngân hàng cũng tăng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.

Nợ xấu cao còn làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng do không thu hồi được vốn và lãi. Tất cả những tác động này đều làm ảnh hưởng đến hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng do nợ xấu tác động xấu đến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng trong đó có nguồn vốn cho hoạt động cấp tín dụng đồng thời làm mất uy tín của ngân hàng, ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Vì vậy, nợ xấu có tác động tiêu cực đến tăng trưởng tín dụng.

1.3.2.4. Thanh khoản

Thanh khoản ngân hàng là khả năng chuyển đổi tiền mặt với thời gian và chi phí thấp nhất. Có một thực trạng ở Việt Nam hiện nay đó là sự lệch pha về kỳ hạn cho vay và huy động: các ngân hàng lấy vốn huy động ngắn hạn để tài trợ cho vay dài hạn, tỷ lệ vốn ngắn hạn trên cho vay dài hạn này cao dẫn đến tình trạng mất thanh khoản của ngân hàng khi các khoản vốn huy động đến hạn trả nợ hoặc khi ngân hàng không huy động được vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay lớn.

Trong tình trạng thanh khoản yếu, ngân hàng không thể thực hiện cho vay các hợp đồng tín dụng do không đủ tiền để đáp ứng các khoản vay. Vì vậy, thanh khoản thấp khiến tăng trưởng tín dụng giảm và ngược lại. Khi thanh khoản của ngân hàng ở mức cao, ngân hàng có nguồn tiền dồi dào để đáp ứng các nhu cầu kinh doanh trong đó có cấp tín dụng, vì vậy mà tăng trưởng tín dụng cao hơn.


1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng và mô hình nghiên cứu đề xuất:

1.4.1. Tình hình nghiên cứu


1.4.1.1 Đối với tình hình nghiên cứu nước ngoài:

Tarimisa và Igan (2007) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại tại các quốc gia có nền kinh tế mới nổi ở Châu Âu. Tác giả tập hợp số liệu của 217 nân hàng thương mại trong các nước mới nổi Châu Âu giai đoạn 1995- 2004 . Trong phần nghiên cứu của mình, tác giả đã nghiên cứu và chứng minh có một số nhân tố ảnh hưởng khá rõ ràng tới tăng trưởng tín dụng : các yếu tố vĩ mô là tốc độ tăng trưởng kinh tế như GDP, tính chất sở hữu của ngân hàng, khả năng thanh khoản và chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi.

Crowley J. (2008) Tăng trưởng tín dụng ở khu vực Trung Đông, Bắc Phi và Trung Á. Tác giả chỉ ra sự khác nhau trong tăng trưởng tín dụng của khu vực tư nhân ở các quốc gia và ở các nhóm nước. Xem xét một số yếu tố có khả năng làm tăng tín dụng khu vực tư nhân trong nước bao gồm xuất khẩu dầu từ các nước và khu vực xung quanh. Phân tích các yếu tố tác động tăng trưởng tín dụng. Tác giả tìm ra các yếu tố đồng biến như: GDP, biến động giả (Giá trị tuyệt đối của lạm phát đo bằng đồng tiền của quốc gia), tăng trưởng thương mại và tài khoản vốn.

Burcu Aydin (2008) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng tín dụng tại các nước Trung Âu và Đông Âu. Tác giả tập hợp số liệu của 72 ngân hàng tại 10 quốc gia trọng gia đoạn 1988-2005. Nghiên cứu này đã phân tích tới các nhân tố ảnh hưởng chặt chẽ và đồng biến với biến phụ thuộc bao gồm tính chất sở hữu của các ngân hàng, tỷ lệ sinh lời của ngân hàng ROE và chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động.

P.K.Gupta-Ashima Jain (2010), Mô hình hóa các yếu tố tác động đến vấn đề cho vay của các ngân hàng khu vực tư nhân tại Ấn Độ. Tác giả sử dụng mẫu là 24

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/12/2023