Hình vẽ P-P plot cho thấy các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng, nên ta có thể kết luận là giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Biểu đồ phân tán – Scatterplot
Hình 4.3. Biểu đồ phân tán Scatterplot – Gắn bó tình cảm
Biểu đồ cho ta thấy các điểm quan sát phân tán không xa so với trung tâm.
Gắn bó tình cảm
Với kết quả của phân tích hồi quy, ta có được mô hình các yếu tố tác động đến Sự cam kết gắn bó vì tình cảm của nhân viên ngân hàng MB khu vực Tp.HCM :
0.283
0.175
0.131
0.128
Đào tạo - Thăng tiến
Thu nhập
Cấp trên
Phúc lợi
Hình 4.4. Mô hình các yếu tố tác động đến Gắn bó tình cảm
4.3.2.2. Phân tích hồi quy các biến độc lập với biến Gắn bó duy trì
Tác giả sử dụng phương pháp Enter để phân tích hồi quy. Theo phương pháp này 7 biến độc lập (Đặc điểm công việc, Đào tạo và Thăng tiến, Thu nhập, Cấp trên, Đồng nghiệp, Thương hiệu và Phúc lợi) và biến phụ thuộc Gắn bó duy trì sẽ được đưa vào mô hình cùng một lúc và cho kết quả như sau:
Bảng 4.11. Kết quả hồi quy các biến độc lập và Gắn bó duy trì
R | R2 | R2 hiệu chỉnh | Sai số chuẩn của ước lượng | Durbin-Watson | |
1 | .634a | .402 | .385 | .48893 | 1.771 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thang Đo “Gắn Bó Duy Trì”: Các Yếu Tố Sau Được Đưa Vào Xem Xét:
- Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Cho Các Biến Độc Lập
- Phân Tích Nhân Tố Cho Biến Phụ Thuộc Gắn Bó Tình Cảm
- Tóm Tắt Kết Quả, Ý Nghĩa Và Kiến Nghị
- Hạn Chế Của Đề Tài Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo
- Department Of Administrative Sciences. Yale University.
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Kết quả cho thấy mô hình có hệ số R2 là 0.402 và R2 hiệu chỉnh là 0.385. Tức là với tập dữ liệu mẫu này, các biến độc lập giải thích được 38.5% sự thay đổi của nhân tố “Gắn bó duy trì”.
Ngoài ra, kiểm định Durbin – Watson cho thấy kết quả d = 1.771 xấp xỉ gần bằng 2, ta có thể kết luận các phần dư là độc lập với nhau hay không có tương quan giữa các phần dư.
Phân tích ANOVA
Bảng 4.12. Phân tích ANOVA các biến độc lập và Gắn bó duy trì
Tổng bình phương | df | Bình phương trung bình | F | Sig. | ||
1 | Hồi quy | 39.717 | 7 | 5.674 | 23.734 | .000a |
Phần dư | 59.047 | 247 | .239 | |||
Tổng | 98.763 | 254 |
Bảng kết quả cho ta thấy hệ số Sig = 0.000 nên ta có thể kết luận rằng, với mức ý nghĩa kiểm định là 5% thì giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có quan hệ tuyến tính với nhau. Tiếp đến tác giả kiểm định xem các hệ số beta của từng biến độc lập ảnh hưởng lên biến phụ thuộc có khác 0 hay không bằng cách xem xét các thông số của bảng sau.
Bảng 4.13. Các hệ số khi chạy hồi quy các biến độc lập và Gắn bó duy trì
Hệ số chưa chuẩn hóa | Hệ số chuẩn hóa | t | Sig. | Đa cộng tuyến | ||||
B | Std. Error | Beta | Độ chấp nhận | VIF | ||||
1 | (Hằng số) | .083 | .307 | .270 | .787 | |||
CONG VIEC | .052 | .089 | .037 | .589 | .556 | .614 | 1.629 | |
DAO TAO | .321 | .077 | .269 | 4.161 | .000 | .577 | 1.732 | |
THU NHAP | .183 | .065 | .173 | 2.830 | .005 | .649 | 1.540 | |
CAP TREN | .187 | .077 | .170 | 2.430 | .016 | .496 | 2.015 | |
D NGHIEP | .033 | .078 | .026 | .422 | .674 | .624 | 1.603 | |
TH HIEU | .130 | .072 | .105 | 1.804 | .073 | .718 | 1.393 | |
PHUC LOI | .080 | .072 | .068 | 1.106 | .270 | .641 | 1.561 |
Đầu tiên, ta thấy rằng các biến đều có hệ số chấp nhận khá cao (từ 0.496 đến 0.718) và hệ số phóng đại phương sai VIF khá thấp (từ 1.393 đến 2.015 bé hơn 10). Do vậy, có thể kết luận mối liên hệ giữa các biến độc lập này không đáng kể, hay là mô hình hồi quy không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Tiếp đến, ta quan sát các biến có hệ số sig. > 0.05 nghĩa là các biến quan sát này bị loại bỏ khỏi mô hình nghiên cứu. Ở kết quả trên, các biến: Đặc điểm công việc (sig. = 0.556); Đồng nghiệp (sig. = 0.674); Thương hiệu (sig. = 0.073); và Phúc lợi (sig. = 0.641) sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.
Sau cùng, ta quan sát các biến nào có hệ số sig ≤ 0.05 tương đương với độ tin cậy 95% (hay mức ý nghĩa 5%) thì biến đó được chấp nhận. Có nghĩa là các biến đó có sự tác động đến Gắn bó duy trì. Kết quả hồi quy cho thấy 03 biến sau có tác động đến biến phụ thuộc: Đào tạo và thăng tiến (sig. = 0); Thu nhập (sig. = 0.005); và Cấp trên (sig. = 0.016).
Biểu đồ phân phối chuẩn của phần dư cho thấy phân phối của phần dư là xấp xỉ chuẩn. Biểu đồ P-P plot cho thấy các điểm quan sát phân tán không quá xa đường thẳng kỳ vọng. Và biểu đồ phân tán – Scatterplot đều cho thấy các điểm quan sát tập trung không quá xa khu vực trung tâm. (Xin vui lòng xem thông tin chi tiết về các hình vẽ tại phần Phụ lục 7 của báo cáo nghiên cứu).
Gắn bó duy trì
Như vậy, với kết quả của phân tích hồi quy trên, ta có được mô hình các yếu tố tác động đến Sự cam kết gắn bó để duy trì của nhân viên ngân hàng MB khu vực Tp.HCM:
0.269
0.173
0.170
Đào tạo - Thăng tiến
Thu nhập
Cấp trên
Hình 4.5. Mô hình các yếu tố tác động đến Gắn bó duy trì
4.3.2.3. Phân tích hồi quy các biến độc lập với biến Gắn bó đạo đức
Tác giả sử dụng phương pháp Enter để phân tích hồi quy. Theo phương pháp này 7 biến độc lập (Đặc điểm công việc, Đào tạo và Thăng tiến, Thu nhập, Cấp trên, Đồng nghiệp, Thương hiệu và Phúc lợi) và biến phụ thuộc Gắn bó đạo đức sẽ được đưa vào mô hình cùng một lúc và cho kết quả như sau:
Bảng 4.14. Kết quả hồi quy các biến độc lập và Gắn bó đạo đức
R | R2 | R2 hiệu chỉnh | Sai số chuẩn của ước lượng | Durbin-Watson | |
1 | .654a | .428 | .411 | .32679 | 1.547 |
Kết quả cho thấy mô hình có hệ số R2 là 0.426 và R2 hiệu chỉnh là 0.411. Tức là với tập dữ liệu mẫu này, các biến độc lập giải thích được 41.1% sự thay đổi của nhân tố “Gắn bó đạo đức”.
Ngoài ra, kiểm định Durbin – Watson cho thấy kết quả d = 1.547 xấp xỉ gần bằng 2, ta có thể kết luận các phần dư là độc lập với nhau hay không có tương quan giữa các phần dư.
Phân tích ANOVA
Bảng 4.15. Phân tích ANOVA các biến độc lập và Gắn bó đạo đức
Tổng bình phương | df | Bình phương trung bình | F | Sig. | ||
1 | Hồi quy | 19.711 | 7 | 2.816 | 26.368 | .000a |
Phần dư | 26.377 | 247 | .107 | |||
Tổng | 46.089 | 254 |
Bảng kết quả cho ta thấy hệ số Sig = 0.000 nên ta có thể kết luận rằng, với mức ý nghĩa kiểm định là 5% thì giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có quan hệ tuyến tính với nhau. Tiếp đến tác giả kiểm định xem các hệ số beta của từng biến độc lập ảnh hưởng lên biến phụ thuộc có khác 0 hay không bằng cách xem xét các thông số của bảng sau.
Bảng 4.16. Các hệ số khi chạy hồi quy các biến độc lập và Gắn bó đạo đức
Hệ số chưa chuẩn hóa | Hệ số chuẩn hóa | t | Sig. | Đa cộng tuyến | ||||
B | Std. Error | Beta | Độ chấp nhận | VIF | ||||
1 | (Hằng số) | .894 | .205 | 4.360 | .000 | |||
CONG VIEC | .078 | .059 | .081 | 1.321 | .188 | .614 | 1.629 | |
DAO TAO | .244 | .052 | .300 | 4.735 | .000 | .577 | 1.732 | |
THU NHAP | .114 | .043 | .158 | 2.640 | .009 | .649 | 1.540 | |
CAP TREN | .098 | .051 | .131 | 1.910 | .057 | .496 | 2.015 | |
D NGHIEP | .017 | .052 | .019 | .319 | .750 | .624 | 1.603 | |
TH HIEU | .039 | .048 | .046 | .818 | .414 | .718 | 1.393 | |
PHUC LOI | .110 | .048 | .137 | 2.270 | .024 | .641 | 1.561 |
Đầu tiên, ta thấy rằng các biến đều có hệ số chấp nhận khá cao (từ 0.496 đến 0.718) và hệ số phóng đại phương sai VIF khá thấp (từ 1.393 đến 2.015 bé hơn 10). Do vậy, có thể kết luận mối liên hệ giữa các biến độc lập này không đáng kể, hay là mô hình hồi quy không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Tiếp đến, ta quan sát các biến có hệ số sig. > 0.05 nghĩa là các biến quan sát này bị loại bỏ khỏi mô hình nghiên cứu. Ở kết quả trên, các biến: Đặc điểm công
việc (sig. = 0.188); Cấp trên (sig. = 0.057); Đồng nghiệp (sig. = 0.750); và Thương hiệu (sig. = 0.414) sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.
Sau cùng, ta quan sát các biến nào có hệ số sig ≤ 0.05 tương đương với độ tin cậy 95% (hay mức ý nghĩa 5%) thì biến đó được chấp nhận. Có nghĩa là các biến đó có sự tác động đến Gắn bó duy trì. Kết quả hồi quy cho thấy 03 biến sau có tác động đến biến phụ thuộc: Đào tạo và thăng tiến (sig. = 0); Thu nhập (sig. = 0.009); và Phúc lợi (sig. = 0.024).
Biểu đồ phân phối chuẩn của phần dư cho thấy phân phối của phần dư là xấp xỉ chuẩn. Biểu đồ P-P plot cho thấy các điểm quan sát phân tán không quá xa đường thẳng kỳ vọng. Và biểu đồ phân tán – Scatterplot đều cho thấy các điểm quan sát tập trung không quá xa khu vực trung tâm. (Xin vui lòng xem thông tin chi tiết về các hình vẽ tại phần Phụ lục 7 của báo cáo nghiên cứu)
Gắn bó đạo đức
Như vậy, với kết quả của phân tích hồi quy trên, ta có được mô hình các yếu tố tác động đến Sự cam kết gắn bó vì đạo đức của nhân viên ngân hàng MB khu vực Tp.HCM:
0.300
0.158
0.137
Đào tạo - Thăng tiến
Thu nhập
Phúc lợi
Hình 4.6. Mô hình các yếu tố tác động đến Gắn bó đạo đức
4.3.2.4. Kiểm định các giả thuyết
Với kết quả của ba lần phân tích hồi quy trên, tác giả chấp nhận một phần các giả thuyết đã trình bày ở Chương 3. Với các nội dung chính cụ thể :
Các biến: Đào tạo và Thăng tiến; Thu nhập; Cấp trên; và Phúc lợi có tác động cùng chiều đến sự cam kết gắn bó vì tình cảm với tổ chức của nhân viên MB khu vực Tp.HCM (Chấp nhận các giả thuyết H2.1, H3.1, H4.1, H7.1). Các biến: Đặc điểm công việc; Đồng nghiệp; và Thương hiệu thì không (Bác bỏ các giả thuyết: H1.1, H5.1, H6.1).
Các biến: Đào tạo và Thăng tiến; thu nhập; và Cấp trên có tác động cùng chiều đến sự cam kết gắn bó để duy trì với tổ chức của nhân viên MB khu vực Tp.HCM (Chấp nhận các giả thuyết H2.2, H3.2, H4.2). Các biến: Đặc điểm công việc; Đồng nghiệp; Thương hiệu; và Phúc lợi thì không (Bác bỏ các giả thuyết: H1.2, H5.2, H6.2, H7.2).
Các biến: Đào tạo và Thăng tiến; thu nhập; và Phúc lợi có tác động cùng chiều đến sự cam kết gắn bó vì đạo đứa với tổ chức của nhân viên MB khu vực Tp.HCM (Chấp nhận các giả thuyết H2.3, H3.3, H7.3). Các biến: Đặc điểm công việc; Cấp trên; Đồng nghiệp; và Thương hiệu thì không (Bác bỏ các giả thuyết: H1.3, H4.3, H5.3, H6.3).
Sự phù hợp của mô hình qua đánh giá R2, R2 hiệu chỉnh, Durbin – Watson, Sig., phần dư, bê ta... đều đã được tác giả đánh giá qua từng phần cụ thể.
4.3.3. Kết quả mô hình sau khi đã kiểm định
Sau các bước phân tích và kiểm định, ở mỗi phần của phân tích hồi quy (03 lần), tác giả đã trình bày mô hình các tác động của các biến độc lập (07 biến) đến các thành phần của sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên MB khu vực Tp.HCM, cụ thể là các Hình 4.4, Hình 4.5, Hình 4.6.
Các phương trình hồi quy tuyến tính thu được từ kết quả các phân tích:
Gắn bó tình cảm: YGBTC = 0.283X2 + 0.175X3 + 0.131X4 + 0.128X7
Gắn bó duy trì: YGBDT = 0.269X2 + 0.173X3 + 0.170X4
Gắn bó đạo đức: YGBDD = 0.300X2 + 0.158X3 + 0.137X7
Trong đó:X2, X3, X4, X7 lần lượt là các biến độc lập: Đào tạo và Thăng tiến, Thu nhập, Cấp trên, và Phúc lợi.
Như vậy, đến đây tác giả đã trả lời được 02 câu hỏi trong mục tiêu nghiên cứu của báo cáo nghiên cứu:
1) Các yếu tố tác động đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên MB khu vực Tp.HCM là: Đào tạo và Thăng tiến, Thu nhập, Cấp trên, và Phúc lợi.
2) Mức độ tác động của các yếu tố đó: Được trình bày theo bảng tổng kết chi tiết bên dưới:
Bảng 4.17. Tổng kết ảnh hưởng của các biến
Các thành phần | Gắn bó tình cảm | Gắn bó duy trì | Gắn bó đạo đức | |
1 | Đặc điểm công việc | - | - | - |
2 | Đào tạo và Thăng tiến | 0.283 | 0.269 | 0.300 |
3 | Thu nhập | 0.175 | 0.173 | 0.158 |
4 | Cấp trên | 0.131 | 0.170 | - |
5 | Đồng nghiệp | - | - | - |
6 | Thương hiệu | - | - | - |
7 | Phúc lợi | 0.128 | - | 0.137 |
4.4. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC BIẾN ĐỊNH TÍNH
Ở hai phần trước, tác giả đã thực hiện đầy đủ các bước đánh giá, kiểm định các số liệu thu thập. Kết quả tổng hợp được tác giả trình bày ở Bảng 4.17.
Phần dữ liệu còn lại chưa được phân tích là các số liệu trong phần thông tin cá nhân của người được phỏng vấn: Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên công tác, chức năng bộ phận công tác và thu nhập bình quân tháng.
Tác giả sẽ sử dụng phân tích One-Way ANOVA để phân tích 06 biến này xem có hay không có sự tác động đến các biến phụ thuộc. Phương pháp phân tích và đánh giá được thực hiện theo 02 bước:
Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai (Test of Homogeneity of Variances), nếu Sig. >0.05, ta có thể kết luận: không có sự khác biệt về phương sai giữa các