Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Cho Các Biến Độc Lập 32626


đến 1 thì hai biến này mối tương quan tuyến tính càng chặt chẽ (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

Trong mô hình nghiên cứu này, tác giả sẽ kiểm định mối tương quan giữa giữa từng biến phụ thuộc với các biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau. Tác giả kỳ vọng có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc.

b. Phân tích hồi quy


Phương pháp phân tích hồi quy đa biến được dùng ở đây là phương pháp Enter: tất cả các biến được đưa vào một lần và xem xét các kết quả thống kê liên quan đến các biến được đưa vào trong mô hình.

Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ phân tích hồi quy 03 mô hình chính là tác động của 07 biến độc lập (đặc điểm công việc, đào tạo và thăng tiến, thu nhập, cấp trên, đồng nghiệp, thương hiệu, phúc lợi) lần lượt đến 03 biến thành phần của sự cam kết gắn bó với tổ chức (gắn bó tình cảm, gắn bó duy trì, và gắn bó đạo đức). Qua đó, tác giả hy vọng sẽ đưa ra được câu trả lời cho hai câu hỏi (1) và (2) ở phần mục đích nghiên cứu.

c. Kiểm định các giả thuyết


Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy: R2, R2 hiệu chỉnh.


Kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng việc chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết nghiên cứu đã trình bày.

Xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến 03 biến thành phần (biến phụ thuộc) của sự cam kết gắn bó với tổ chức: nhân tố có hệ số β lớn hơn thì có thể nhận xét rằng nhân tố đó có mức độ ảnh hưởng cao hơn các nhân tố khác. Nếu hệ số tương quan là âm điều đó có nghĩa là chúng có quan hệ trái chiều còn nếu là dương điều đó có nghĩa là chúng có quan hệ cùng chiều.


d. Phân tích ảnh hưởng của biến định tính bằng biến Dummy


Việc đánh giá ảnh hưởng của các biến định tính đến sự cam kết gắn bó với tổ chức ở đây được thực hiện bằng cách dùng các biến Dummy và sau đó sẽ tiến hành chạy hồi quy đa biến bằng phần mềm SPSS. Thực ra, ta có thể thực hiện việc mã hóa lại tất cả các biến định tính để tiến hành phân tích hồi quy đa bội bằng cách dùng các biến Dummy. Tuy nhiên, ta có thể phân tích ANOVA trước nhằm xác định xem các biến định tính có ảnh hưởng đến nhân tố cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên hay không, nếu không thì ta sẽ không cần sử dụng biến Dummy để chạy hồi quy, còn nếu ta thấy rằng biến định tính đó có ảnh hưởng ta sẽ dùng biến các Dummy để kiểm tra bằng cách chạy hồi quy đa biến. Mục đích của phân tích này là nhằm tìm xem có sự khác nhau đáng kể (có ý nghĩa thống kê) hay không về các yếu tố ảnh hưởng nhân tố cam kết gắn bó với tổ chức giữa những nhóm nhân viên khác nhau.

Các yếu tố định tính được phân tích trong đề tài nghiên cứu này là giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên công tác, bộ phận/ công tác, và thu nhập bình quân hàng tháng của nhân viên ngân hàng Quân Đội khu vực Tp.HCM.

3.5. TÓM TẮT


Trong chương này, tác giả đã trình bày tổng quan về quy trình nghiên cứu để đạt được các mục tiêu đề ra. Quy trình nghiên cứu gồm 2 bước chính: nghiên cứu định tính để thảo luận, trao đổi nhằm bổ sung và hiệu chỉnh các thang đo và các biến; và nghiên cứu định lượng nhằm khảo sát, thu thập dữ liệu, xử lý và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS.


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Sau khi thu thập và xử lý dữ liệu, tác giả sẽ trình bày mô tả cơ bản về mẫu nghiên cứu và các kết quả của các phân tích thực hiện được.

4.1. MÔ TẢ MẪU


4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu


Như đã trình bày ở chương trên, mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện với kích thước thối thiểu là 240 mẫu.

Phương pháp thu thập là gửi bảng câu hỏi trực tiếp đến người được khảo sát là các nhân viên của Ngân hàng TMCP Quân Đội khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Tổng số bảng câu hỏi gửi đi 500 bảng. Số phản hồi là 287 bảng, tuy nhiên, sau khi kiểm tra lại đã xác định có 255 bảng hợp lệ và được đưa vào sử dụng để phân tích. Như vậy, nghiên cứu đạt yêu cầu về cỡ mẫu tối thiểu.

4.1.2. Mô tả thông tin mẫu


o Tỷ lệ giữa nam và nữ được phỏng vấn khá tương đồng (49.4 và 50.6%).

o Có đến hơn 66% số người được phỏng vấn nằm trong khoảng 25 đến 30 tuổi. Số người trên 40 tuổi chỉ chiếm chưa đến 4%.

o Hầu hết số người tham gia phỏng vấn đều tốt nghiệp đại học (83.5%).

o Đa số tham gia phỏng vấn là những người có thâm niên dưới 5 năm (32.9% đối với dưới 3 năm và 46.7% đối với từ 3 đến 5 năm).

o Có đến 43.9% số người được phỏng vấn làm việc tại bộ phận kinh doanh, 33.3% đến từ dịch vụ khách hàng và phần còn lại đến từ bộ phận hỗ trợ.

o Về thu nhập bình quân, chiếm đa số là mức từ 5 đến 10 triệu đồng (69%), mức từ 10 đến 15 triệu đồng chiếm 28.2%.

Tác giả xin thống kê mô tả chi tiết thông tin mẫu bằng bảng sau:


Bảng 4.1. Mô tả mẫu


STT

Thông tin

Tần suất

Tỷ lệ (%)

1

Giới tính

Nam

126

49.4%

Nữ

129

50.6%


2


Độ tuổi

Dưới 25 tuổi

33

12.9%

Từ 25 đến 30 tuổi

169

66.3%

Từ 30 tuổi đến 40 tuổi

43

16.9%

Trên 40 tuổi

10

3.9%


3


Trình độ học vấn

Trung cấp/Cao đẳng

17

6.7%

Đại học

213

83.5%

Trên Đại học

25

9.8%

Khác

0

0%


4


Thâm niên công tác

Dưới 3 năm

84

32.9%

Từ 3 năm đến 5 năm

119

46.7%

Từ 5 năm đến 10 năm

27

10.6%

Trên 10 năm

25

9.8%


5


Chức năng/Bộ phận

Dịch vụ khách hàng

85

33.3%

Kinh doanh

112

43.9%

Hỗ trợ

58

22.7%

Khác

0

0%


6


Thu nhập bình quân

Dưới 5 triệu đồng

1

0.4%

Từ 5 đến 10 triệu đồng

176

69.0%

Từ 10 đến 15 triệu đồng

72

28.2%

Trên 15 triệu đồng

6

2.4%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Các yếu tố tác động đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội khu vực Tp. HCM - 7

4.2. KIỂM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO


4.2.1. Phân tích Cronbach’s Alpha


Bảng 4.2. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha


STT

Biến quan sát

Hệ số tương quan

biến – tổng

Hệ số Cronbach’s Alpha

Nếu loại bỏ biến

1

Đặc điểm công việc – CV: Cronbach’s Alpha = .744

CV1

.593

.658

CV2

.582

.664

CV3

.504

.721



CV4

.506

.703


2

Đào tạo và Thăng tiến – DT: Cronbach’s Alpha = .930

DT5

.712

.927

DT6

.803

.916

DT7

.857

.909

DT8

.756

.922

DT9

.788

.918

DT10

.857

.909


3

Thu nhập – TN: Cronbach’s Alpha = .828

TN11

.668

.780

TN12

.698

.766

TN13

.660

.783

TN14

.608

.804


4

Cấp trên – CT: Cronbach’s Alpha = .860

CT15

.659

.837

CT16

.694

.830

CT17

.686

.830

CT18

.697

.828

CT19

.635

.840

CT20

.574

.854


5

Đồng nghiệp – DN: Cronbach’s Alpha = .842

DN21

.687

.797

DN22

.642

.817

DN23

.731

.776

DN24

.656

.810


6

Thương hiệu – TH: Cronbach’s Alpha = .877

TH25

.737

.848

TH26

.761

.832

TH27

.763

.832

TH28

.704

.857


7

Phúc lợi – PL: Cronbach’s Alpha = .810

PL29

.593

.806

PL30

.728

.664

PL31

.670

.730

8

Gắn bó tình cảm – GBTC: Cronbach’s Alpha = .898

GBTC32

.738

.878

GBTC33

.816

.867



GBTC34

.702

.883

GBTC35

.837

.865

GBTC36

.741

.877

GBTC37

.558

.909


9

Gắn bó duy trì – GBDT: Cronbach’s Alpha = .926

GBDT38

.833

.905

GBDT39

.839

.902

GBDT40

.896

.891

GBDT41

.840

.902

GBDT42

.642

.941


10

Gắn bó đạo đức – GBDD: Cronbach’s Alpha = .901

GBDD43

.743

.882

GBDD44

.824

.870

GBDD45

.726

.885

GBDD46

.822

.872

GBDD47

.731

.884

GBDD48

.587

.909

Sau khi thực hiện phân tích Cronbach’s Alpha 10 thang đo, kết quả thu được khá tốt. Tất cả các chỉ số Cronbach’s Alpha của các thang đo đều đạt yêu cầu đưa ra

≥ 6. Về hệ số tương quan biến – tổng, tất cả các chỉ số đều khá cao (>0.5) cao hơn yêu cầu tối thiểu (<0.3)

Như vậy, sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, tất cả các biến đều cho ra các thông số phù hợp yêu cầu nghiên cứu. Vì vậy, tác giả sẽ tiếp tục sử dụng tất cả dữ liệu này để thực hiện các bước tiếp theo, cụ thể hơn là phân tích EFA kế tiếp.

4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)


Khi phân tích EFA, để đánh giá độ tin cậy của thang đo thì chiến lược tốt nhất là ta sử dụng phân tích EFA cho tất cả các thang đo cùng một lúc (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sẽ phân tích EFA chung cho các biến biến độc, riêng các biến phụ thuộc được phân tích riêng thành 03 lần theo 03 thành phần của cam kết gắn bó với tổ chức.


4.2.2.1. Phân tích nhân tố cho các biến độc lập


Tác giả tiến hành đưa 07 thang đo sau vào phân tích nhân tố khám phá (EFA): Đặc điểm công việc; Đào tạo và thăng tiến; Thu nhập; Cấp trên; Đồng nghiệp; Thương hiệu ; và Phúc lợi.

Tác giả sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal components với phép xoay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalues lớn hơn hoặc bằng 1 để thực hiện phân tích. Kết quả phân tích thể hiện trong bảng sau (tác giả đã loại những hệ số tải nhân tố có giá trị nhỏ < 0.3 để dễ quan sát) (vui lòng xem chi tiết tại Phụ lục 5).

Bảng 4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập


STT

Biến

Yếu tố

1

2

3

4

5

6

7

1

CV1

.319





.642


2

CV2






.724


3

CV3






.636


4

CV4






.667


5

DT5

.724







6

DT6

.751







7

DT7

.864







8

DT8

.764







9

DT9

.748







10

DT10

.862







11

TN11





.754



12

TN12





.773



13

TN13





.746



14

TN14





.704



15

CT15


.705






16

CT16


.687






17

CT17


.635






18

CT18


.677




.305


19

CT19


.635






20

CT20


.689






21

DN21




.748





22

DN22




.713




23

DN23




.771




24

DN24




.741




25

TH25



.851





26

TH26



.821





27

TH27



.800





28

TH28



.749





29

PL29







.713

30

PL30







.747

31

PL31







.765

Eigenvalues

11.052

2.532

2.109

1.681

1.448

1.322

1.254

Phương sai trích (%)

35.652

8.169

6.804

5.423

4.672

4.265

4.047

Sig.

0.000

KMO

0.878

Có 2 lưu ý nhỏ của số liệu sau phân tích:


o Biến quan sát CV1 có hệ số tải cùng lúc ở nhân tố 1 là 0.319 và nhân tố 6 là 0.642. Chênh lệch là 0.323, thỏa mãn yêu cầu ≥ 0.3.

o Biến quan sát CT18, có hệ số tải cùng lúc ở nhân tố 2 là 0.677 và nhân tố 6 là

0.305. Chênh lệch là 0.372, thỏa mãn yêu cầu ≥ 0.3.


Kết quả phân tích cho thấy:


Số lượng nhân tố trích được là 07 nhân tố.

Hệ số KMO đạt 0.878: Phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.

Kiểm định Bartlett: Đạt yêu cầu (Sig = 0.000 < 0.05). Chứng tỏ các biến quan sát trong phân tích nhân tố có tương quan với nhau trong tổng thể.

Tổng phương sai trích: 69.031% (lớn hơn 50%). Cho biết 07 nhân tố trên giải thích được 69.031% biến thiên của dữ liệu.

Giá trị hệ số Eigenvalue của các nhân tố đều đạt yêu cầu (>1).

Qua kết quả phân tích nhân tố ta thấy, tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu (factor loading > 0.5).

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 09/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí