đến 1 thì hai biến này mối tương quan tuyến tính càng chặt chẽ (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Trong mô hình nghiên cứu này, tác giả sẽ kiểm định mối tương quan giữa giữa từng biến phụ thuộc với các biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau. Tác giả kỳ vọng có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc.
b. Phân tích hồi quy
Phương pháp phân tích hồi quy đa biến được dùng ở đây là phương pháp Enter: tất cả các biến được đưa vào một lần và xem xét các kết quả thống kê liên quan đến các biến được đưa vào trong mô hình.
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ phân tích hồi quy 03 mô hình chính là tác động của 07 biến độc lập (đặc điểm công việc, đào tạo và thăng tiến, thu nhập, cấp trên, đồng nghiệp, thương hiệu, phúc lợi) lần lượt đến 03 biến thành phần của sự cam kết gắn bó với tổ chức (gắn bó tình cảm, gắn bó duy trì, và gắn bó đạo đức). Qua đó, tác giả hy vọng sẽ đưa ra được câu trả lời cho hai câu hỏi (1) và (2) ở phần mục đích nghiên cứu.
c. Kiểm định các giả thuyết
Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy: R2, R2 hiệu chỉnh.
Kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng việc chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết nghiên cứu đã trình bày.
Xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến 03 biến thành phần (biến phụ thuộc) của sự cam kết gắn bó với tổ chức: nhân tố có hệ số β lớn hơn thì có thể nhận xét rằng nhân tố đó có mức độ ảnh hưởng cao hơn các nhân tố khác. Nếu hệ số tương quan là âm điều đó có nghĩa là chúng có quan hệ trái chiều còn nếu là dương điều đó có nghĩa là chúng có quan hệ cùng chiều.
d. Phân tích ảnh hưởng của biến định tính bằng biến Dummy
Việc đánh giá ảnh hưởng của các biến định tính đến sự cam kết gắn bó với tổ chức ở đây được thực hiện bằng cách dùng các biến Dummy và sau đó sẽ tiến hành chạy hồi quy đa biến bằng phần mềm SPSS. Thực ra, ta có thể thực hiện việc mã hóa lại tất cả các biến định tính để tiến hành phân tích hồi quy đa bội bằng cách dùng các biến Dummy. Tuy nhiên, ta có thể phân tích ANOVA trước nhằm xác định xem các biến định tính có ảnh hưởng đến nhân tố cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên hay không, nếu không thì ta sẽ không cần sử dụng biến Dummy để chạy hồi quy, còn nếu ta thấy rằng biến định tính đó có ảnh hưởng ta sẽ dùng biến các Dummy để kiểm tra bằng cách chạy hồi quy đa biến. Mục đích của phân tích này là nhằm tìm xem có sự khác nhau đáng kể (có ý nghĩa thống kê) hay không về các yếu tố ảnh hưởng nhân tố cam kết gắn bó với tổ chức giữa những nhóm nhân viên khác nhau.
Các yếu tố định tính được phân tích trong đề tài nghiên cứu này là giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thâm niên công tác, bộ phận/ công tác, và thu nhập bình quân hàng tháng của nhân viên ngân hàng Quân Đội khu vực Tp.HCM.
3.5. TÓM TẮT
Trong chương này, tác giả đã trình bày tổng quan về quy trình nghiên cứu để đạt được các mục tiêu đề ra. Quy trình nghiên cứu gồm 2 bước chính: nghiên cứu định tính để thảo luận, trao đổi nhằm bổ sung và hiệu chỉnh các thang đo và các biến; và nghiên cứu định lượng nhằm khảo sát, thu thập dữ liệu, xử lý và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau khi thu thập và xử lý dữ liệu, tác giả sẽ trình bày mô tả cơ bản về mẫu nghiên cứu và các kết quả của các phân tích thực hiện được.
4.1. MÔ TẢ MẪU
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Như đã trình bày ở chương trên, mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện với kích thước thối thiểu là 240 mẫu.
Phương pháp thu thập là gửi bảng câu hỏi trực tiếp đến người được khảo sát là các nhân viên của Ngân hàng TMCP Quân Đội khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Tổng số bảng câu hỏi gửi đi 500 bảng. Số phản hồi là 287 bảng, tuy nhiên, sau khi kiểm tra lại đã xác định có 255 bảng hợp lệ và được đưa vào sử dụng để phân tích. Như vậy, nghiên cứu đạt yêu cầu về cỡ mẫu tối thiểu.
4.1.2. Mô tả thông tin mẫu
o Tỷ lệ giữa nam và nữ được phỏng vấn khá tương đồng (49.4 và 50.6%).
o Có đến hơn 66% số người được phỏng vấn nằm trong khoảng 25 đến 30 tuổi. Số người trên 40 tuổi chỉ chiếm chưa đến 4%.
o Hầu hết số người tham gia phỏng vấn đều tốt nghiệp đại học (83.5%).
o Đa số tham gia phỏng vấn là những người có thâm niên dưới 5 năm (32.9% đối với dưới 3 năm và 46.7% đối với từ 3 đến 5 năm).
o Có đến 43.9% số người được phỏng vấn làm việc tại bộ phận kinh doanh, 33.3% đến từ dịch vụ khách hàng và phần còn lại đến từ bộ phận hỗ trợ.
o Về thu nhập bình quân, chiếm đa số là mức từ 5 đến 10 triệu đồng (69%), mức từ 10 đến 15 triệu đồng chiếm 28.2%.
Tác giả xin thống kê mô tả chi tiết thông tin mẫu bằng bảng sau:
Bảng 4.1. Mô tả mẫu
Thông tin | Tần suất | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Giới tính | Nam | 126 | 49.4% |
Nữ | 129 | 50.6% | ||
2 | Độ tuổi | Dưới 25 tuổi | 33 | 12.9% |
Từ 25 đến 30 tuổi | 169 | 66.3% | ||
Từ 30 tuổi đến 40 tuổi | 43 | 16.9% | ||
Trên 40 tuổi | 10 | 3.9% | ||
3 | Trình độ học vấn | Trung cấp/Cao đẳng | 17 | 6.7% |
Đại học | 213 | 83.5% | ||
Trên Đại học | 25 | 9.8% | ||
Khác | 0 | 0% | ||
4 | Thâm niên công tác | Dưới 3 năm | 84 | 32.9% |
Từ 3 năm đến 5 năm | 119 | 46.7% | ||
Từ 5 năm đến 10 năm | 27 | 10.6% | ||
Trên 10 năm | 25 | 9.8% | ||
5 | Chức năng/Bộ phận | Dịch vụ khách hàng | 85 | 33.3% |
Kinh doanh | 112 | 43.9% | ||
Hỗ trợ | 58 | 22.7% | ||
Khác | 0 | 0% | ||
6 | Thu nhập bình quân | Dưới 5 triệu đồng | 1 | 0.4% |
Từ 5 đến 10 triệu đồng | 176 | 69.0% | ||
Từ 10 đến 15 triệu đồng | 72 | 28.2% | ||
Trên 15 triệu đồng | 6 | 2.4% |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Đặc Điểm Công Việc Của Hackman & Oldham (1974)
- Thang Đo “Đặc Điểm Công Việc”: Các Yếu Tố Sau Của Bản Chất Công Việc Sẽ Được Xem Xét:
- Thang Đo “Gắn Bó Duy Trì”: Các Yếu Tố Sau Được Đưa Vào Xem Xét:
- Phân Tích Nhân Tố Cho Biến Phụ Thuộc Gắn Bó Tình Cảm
- Biểu Đồ Phân Tán Scatterplot – Gắn Bó Tình Cảm
- Tóm Tắt Kết Quả, Ý Nghĩa Và Kiến Nghị
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
4.2. KIỂM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
4.2.1. Phân tích Cronbach’s Alpha
Bảng 4.2. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
Biến quan sát | Hệ số tương quan biến – tổng | Hệ số Cronbach’s Alpha Nếu loại bỏ biến | |
1 | Đặc điểm công việc – CV: Cronbach’s Alpha = .744 | ||
CV1 | .593 | .658 | |
CV2 | .582 | .664 | |
CV3 | .504 | .721 |
CV4 | .506 | .703 | |
2 | Đào tạo và Thăng tiến – DT: Cronbach’s Alpha = .930 | ||
DT5 | .712 | .927 | |
DT6 | .803 | .916 | |
DT7 | .857 | .909 | |
DT8 | .756 | .922 | |
DT9 | .788 | .918 | |
DT10 | .857 | .909 | |
3 | Thu nhập – TN: Cronbach’s Alpha = .828 | ||
TN11 | .668 | .780 | |
TN12 | .698 | .766 | |
TN13 | .660 | .783 | |
TN14 | .608 | .804 | |
4 | Cấp trên – CT: Cronbach’s Alpha = .860 | ||
CT15 | .659 | .837 | |
CT16 | .694 | .830 | |
CT17 | .686 | .830 | |
CT18 | .697 | .828 | |
CT19 | .635 | .840 | |
CT20 | .574 | .854 | |
5 | Đồng nghiệp – DN: Cronbach’s Alpha = .842 | ||
DN21 | .687 | .797 | |
DN22 | .642 | .817 | |
DN23 | .731 | .776 | |
DN24 | .656 | .810 | |
6 | Thương hiệu – TH: Cronbach’s Alpha = .877 | ||
TH25 | .737 | .848 | |
TH26 | .761 | .832 | |
TH27 | .763 | .832 | |
TH28 | .704 | .857 | |
7 | Phúc lợi – PL: Cronbach’s Alpha = .810 | ||
PL29 | .593 | .806 | |
PL30 | .728 | .664 | |
PL31 | .670 | .730 | |
8 | Gắn bó tình cảm – GBTC: Cronbach’s Alpha = .898 | ||
GBTC32 | .738 | .878 | |
GBTC33 | .816 | .867 |
GBTC34 | .702 | .883 | |
GBTC35 | .837 | .865 | |
GBTC36 | .741 | .877 | |
GBTC37 | .558 | .909 | |
9 | Gắn bó duy trì – GBDT: Cronbach’s Alpha = .926 | ||
GBDT38 | .833 | .905 | |
GBDT39 | .839 | .902 | |
GBDT40 | .896 | .891 | |
GBDT41 | .840 | .902 | |
GBDT42 | .642 | .941 | |
10 | Gắn bó đạo đức – GBDD: Cronbach’s Alpha = .901 | ||
GBDD43 | .743 | .882 | |
GBDD44 | .824 | .870 | |
GBDD45 | .726 | .885 | |
GBDD46 | .822 | .872 | |
GBDD47 | .731 | .884 | |
GBDD48 | .587 | .909 |
Sau khi thực hiện phân tích Cronbach’s Alpha 10 thang đo, kết quả thu được khá tốt. Tất cả các chỉ số Cronbach’s Alpha của các thang đo đều đạt yêu cầu đưa ra
≥ 6. Về hệ số tương quan biến – tổng, tất cả các chỉ số đều khá cao (>0.5) cao hơn yêu cầu tối thiểu (<0.3)
Như vậy, sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, tất cả các biến đều cho ra các thông số phù hợp yêu cầu nghiên cứu. Vì vậy, tác giả sẽ tiếp tục sử dụng tất cả dữ liệu này để thực hiện các bước tiếp theo, cụ thể hơn là phân tích EFA kế tiếp.
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Khi phân tích EFA, để đánh giá độ tin cậy của thang đo thì chiến lược tốt nhất là ta sử dụng phân tích EFA cho tất cả các thang đo cùng một lúc (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sẽ phân tích EFA chung cho các biến biến độc, riêng các biến phụ thuộc được phân tích riêng thành 03 lần theo 03 thành phần của cam kết gắn bó với tổ chức.
4.2.2.1. Phân tích nhân tố cho các biến độc lập
Tác giả tiến hành đưa 07 thang đo sau vào phân tích nhân tố khám phá (EFA): Đặc điểm công việc; Đào tạo và thăng tiến; Thu nhập; Cấp trên; Đồng nghiệp; Thương hiệu ; và Phúc lợi.
Tác giả sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal components với phép xoay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalues lớn hơn hoặc bằng 1 để thực hiện phân tích. Kết quả phân tích thể hiện trong bảng sau (tác giả đã loại những hệ số tải nhân tố có giá trị nhỏ < 0.3 để dễ quan sát) (vui lòng xem chi tiết tại Phụ lục 5).
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập
Biến | Yếu tố | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | ||
1 | CV1 | .319 | .642 | |||||
2 | CV2 | .724 | ||||||
3 | CV3 | .636 | ||||||
4 | CV4 | .667 | ||||||
5 | DT5 | .724 | ||||||
6 | DT6 | .751 | ||||||
7 | DT7 | .864 | ||||||
8 | DT8 | .764 | ||||||
9 | DT9 | .748 | ||||||
10 | DT10 | .862 | ||||||
11 | TN11 | .754 | ||||||
12 | TN12 | .773 | ||||||
13 | TN13 | .746 | ||||||
14 | TN14 | .704 | ||||||
15 | CT15 | .705 | ||||||
16 | CT16 | .687 | ||||||
17 | CT17 | .635 | ||||||
18 | CT18 | .677 | .305 | |||||
19 | CT19 | .635 | ||||||
20 | CT20 | .689 | ||||||
21 | DN21 | .748 |
DN22 | .713 | |||||||
23 | DN23 | .771 | ||||||
24 | DN24 | .741 | ||||||
25 | TH25 | .851 | ||||||
26 | TH26 | .821 | ||||||
27 | TH27 | .800 | ||||||
28 | TH28 | .749 | ||||||
29 | PL29 | .713 | ||||||
30 | PL30 | .747 | ||||||
31 | PL31 | .765 | ||||||
Eigenvalues | 11.052 | 2.532 | 2.109 | 1.681 | 1.448 | 1.322 | 1.254 | |
Phương sai trích (%) | 35.652 | 8.169 | 6.804 | 5.423 | 4.672 | 4.265 | 4.047 | |
Sig. | 0.000 | |||||||
KMO | 0.878 |
Có 2 lưu ý nhỏ của số liệu sau phân tích:
o Biến quan sát CV1 có hệ số tải cùng lúc ở nhân tố 1 là 0.319 và nhân tố 6 là 0.642. Chênh lệch là 0.323, thỏa mãn yêu cầu ≥ 0.3.
o Biến quan sát CT18, có hệ số tải cùng lúc ở nhân tố 2 là 0.677 và nhân tố 6 là
0.305. Chênh lệch là 0.372, thỏa mãn yêu cầu ≥ 0.3.
Kết quả phân tích cho thấy:
Số lượng nhân tố trích được là 07 nhân tố.
Hệ số KMO đạt 0.878: Phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Kiểm định Bartlett: Đạt yêu cầu (Sig = 0.000 < 0.05). Chứng tỏ các biến quan sát trong phân tích nhân tố có tương quan với nhau trong tổng thể.
Tổng phương sai trích: 69.031% (lớn hơn 50%). Cho biết 07 nhân tố trên giải thích được 69.031% biến thiên của dữ liệu.
Giá trị hệ số Eigenvalue của các nhân tố đều đạt yêu cầu (>1).
Qua kết quả phân tích nhân tố ta thấy, tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu (factor loading > 0.5).