Mẫu Nghiên Cứu Và Phương Pháp Lấy Mẫu Mẫu Nghiên Cứu



Bảng 3.10 Kết quả EFA các yếu tố tác động đến kết quả xuất khẩu

KMO and Bartlett's Test

Đo lường mức độ lấy mẫu KMO

0,799


Kiểm định Bartlett

Giá trị chi bình phương xấp

xỉ

1455,853

Giá trị bậc tự do df

435

Giá trị Sig.

0,000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 174 trang tài liệu này.

Tổng phương sai trích

Nhân tố

Eigenvalues khởi tạo

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Tổng cộng

% của phương sai

% tích lũy

Tổng cộng

% của phương sai

% tích lũy

Tổng cộng

% phương sai

% tích lũy

1

8,245

27,485

27,485

8,245

27,485

27,485

3,676

12,254

12,254

2

3,731

12,436

39,921

3,731

12,436

39,921

3,374

11,246

23,500

3

2,600

8,666

48,587

2,600

8,666

48,587

3,025

10,082

33,582

4

2,213

7,378

55,964

2,213

7,378

55,964

2,892

9,642

43,224

5

1,750

5,834

61,798

1,750

5,834

61,798

2,889

9,629

52,853

6

1,412

4,708

66,506

1,412

4,708

66,506

2,816

9,386

62,239

7

1,003

3,342

69,848

1,003

3,342

69,848

2,283

7,609

69,848

8

0,819

2,728

72,576







9

0,751

2,502

75,079







10

0,671

2,238

77,317







11

0,608

2,025

79,342







12

0,593

1,978

81,320







13

0,544

1,813

83,133







14

0,534

1,781

84,914







15

0,501

1,671

86,585







16

0,462

1,539

88,125







17

0,436

1,454

89,579







18

0,401

1,336

90,915







19

0,344

1,148

92,063







20

0,330

1,101

93,164







21

0,315

1,050

94,214







22

0,297

0,991

95,206







23

0,277

0,925

96,130







24

0,225

0,751

96,881







25

0,204

0,678

97,559







26

0,184

0,613

98,172







27

0,166

0,554

98,727







28

0,144

0,481

99,208







29

0,132

0,440

99,648







30

0,106

0,352

100,000







Extraction Method: Principal Component Analysis.



Ma trận xoay nhân tố



Nhân tố

1

2

3

4

5

6

7

NL1

0,830







NL5

0,806







NL2

0,781







NL3

0,769







NL4

0,721







HH1


0,840






HH3


0,830






HH4


0,816






HH5


0,776






HH2


0,722






DDN3



0,840





DDN2



0,817





DDN4



0,712





DDN1



0,672





DDQL4




0,815




DDQL2




0,743




DDQL3




0,740




DDQL1




0,734




TTNN3





0,819



TTNN4





0,780



TTNN2





0,731



TTNN1





0,698



TTTN4






0,851


TTTN3






0,812


TTTN2






0,727


TTTN5






0,702


CLM1







0,684

CLM4







0,623

CLM3







0,611

CLM2







0,564

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2017)



Về kết quả phân tích EFA kết quả xuất khẩu

Kết quả EFA kết quả xuất khẩu được trình bày trong bảng 3.10 cho thấy: 04 biến quan sát sau khi phân tích EFA thì được rút thành 01 nhân tố với tổng phương sai trích là 76,768% tại Eigenvalue là 3,079.

Bng 3.11 Kết quEFA kết quxut khu


Đo lường mức độ lấy mẫu KMO.

0,840


Kiểm định Barlett

Giá trịChi bình phương xấp xỉ

214,870

Giá trị bậc tự do df

6

Giá trị Sig.

0,000

Tổng phương sai trích


Nhân tố

Eigenvalues khởi tạo

Extraction Sums of Squared Loadings

Tổng cộng

% của phương sai

% tích lũy

Tổng cộng

% của phương sai

% tích lũy

1

3,079

76,984

76,984

3,079

76,984

76,984

2

0,392

9,795

86,778




3

0,310

7,760

94,539




4

0,218

5,461

100,000




Ma trận nhân tố



Nhân tố

1

KQ2

0,911

KQ1

0,888

KQ4

0,871

KQ3

0,838

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2017)

Kết luận:34 biến quan sát dùng để đo lường khái niệm kết quả xuất khẩu và các yếu tố tác động đến kết quả xuất khẩu đều thỏa mãn các điều kiện trong phân tích EFA. Do đó, tất cả 34 biến quan sát này được sử dụng trong nghiên cứu chính thức.



Bảng 3.12Bảng tổng hợp thang đo (bảng hỏi) dùng cho nghiên cứu chính thức


Thang đo

Nguồn

Kết quả xuất khẩu

Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tại thị trường xuất khẩu

Zou & Stan (1998); Altıntas và cộng sự (2007)

Doanh nghiệp hài lòng với kết quả xuất khẩu

Doanh nghiệp đạt được sự thành công trong hoạt động xuất khẩu

Doanh nghiệp thâm nhập được thị trường xuất khẩu

Chiến lược Marketing

Doanh nghiệp có chiến lược marketing xuất khẩu phù hợp

Zou & Stan (1998), Ayan & Percin (2005)

Sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng và có sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh

Doanh nghiệp có chiến lược về chiêu thị

Doanh nghiệp có chiến lược giá sản phẩm cạnh tranh

Đặc điểm và năng lực của công ty

Quy mô của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu về xuất khẩu

Zou & Stan (1998), Chen và cộng sự (2016).

Thâm niên của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu về xuất khẩu

Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh quốc tế

Doanh nghiệp có kế hoạch cho hoạt động xuất khẩu

Doanh nghiệp có định hướng xuất khẩu

Đặc điểm Ngành

Mức độ bất ổn định của thị trường rau quả trong nước

Zou & Stan (1998), Chen và cộng sự (2016)

Mức độ phát triển của thị trường rau quả

Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp rau quả

Mức độ thay đổi về công nghệ của các doanh nghiệp trong ngành

Đặc điểm quản lý

Đội ngũ quản lý của doanh nghiệp có kinh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu

Zou & Stan (1998), Ayan & Percin (2005)

Đội ngũ quản lý của doanh nghiệp có kiến thức trong hoạt động xuất khẩu

Doanh nghiệp có khả năng phân tích và dự báo sự biến động của thị trường rau quả


Doanh nghiệp có khả năng huy động và quản lý nguồn vốn cho hoạt động xuất khẩu


Đặc điểm thị trường nước ngoài

Mức độ hấp dẫn của thị trường rau quả tại nước ngoài

Cavusgil and Zou (1994), Zou & Stan (1998)

Mức độ cạnh tranh của thị trường rau quả tại nước ngoài

Hàng rào xuất khẩu đối với mặt hàng rau quả tại nước ngoài

Sự tương đồng về văn hóa của thị trường xuất khẩu

Đặc điểm thị trường trong nước

Sự hỗ trợ của Nhà nước cho hoạt động xúc tiến thương mại xuất khẩu rau quả


Zou & Stan (1998)

Sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc tiếp cận thông tin về thị trường rau quả nước ngoài

Sự biến động của thị trường rau quả trong nước

Thị trường cung ứng nguyên liệu đầu vào tạo thuận lợi cho doanh nghiệp

Vai trò của Hiệp hội

Hiệp hội có hỗ trợ doanh nghiệp trong vấn đề thông tin về thị trường xuất khẩu như các rào cản, nhu cầu, v.v.


Kết quả nghiên cứu định tính

Hiệp hội có hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình kinh doanh xuất khẩu.

Hiệp hội có hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đề xuất các cơ chế chính sách đối với cơ quan chức năng nhằm tạo thuận lợi cho

doanh nghiệp

Hiệp hội thường xuyên tổ chức các doanh động quảng bá sản phẩm rau quả tại thị trường trong và ngoài nước.

Hiệp hội có hỗ trợ doanh nghiệp trong các vấn về về tài chính

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017)



3.4 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng và được thiết kế như sau:

3.4.1Đối tượng khảo sát

Tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp các đối tượng khảo sát doanh nghiệp xuất khẩu rau quả tại Tp.HCM và vùng đồng bằng Sông Cửu Long.

3.4.2Mẫu nghiên cứu và phương pháp lấy mẫu Mẫu nghiên cứu

Phương pháp phân tích dữ liệu chính thức cho nghiên cứu này là phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này đều đồng ý là phương pháp này yêu cầu kích thước mẫu lớn. Tuy nhiên kích thước mẫu bao nhiêu được gọi là lớn thì hiện nay chưa được xác định rõ ràng và phụ thuộc vào phương pháp ước lượng mà nhà nghiên cứu sử dụng. Có nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tới hạn phải là 200 đáp viên (Hoelter, 1983), cũng có nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tối thiểu phải là năm mẫu cho một tham số cần ước lượng (Bollen, 1989). Ngoài ra, cũng có nhà nghiên cứu khác cho rằng nếu nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng Maximum Likelihood (ML) thì kích thước mẫu được xác định dựa vào một trong hai cách sau: (i) mức tối thiểu và (ii) số lượng biến đưa vào phân tích trong mô hình (Hair và cộng sự, 2006).

(i) Mức tối thiểu Min = 50.

(ii) Tỷ lệ mẫu so với một biến phân tích k là 5/1 hoặc 10/1.

Nếu N < mức tối thiểu thì sẽ chọn mức tối thiểu. Trường hợp mô hình có m thang đo và Pj là số biến quan sát thứ j thì kích thước mẫu tối thiểu được xác định như sau:

m

N kPj

j 1


Trong nghiên cứu của mình, tác giả có 04 biến quan sát để đo lường khái niệm kết quả xuất khẩu và 29 biến quan sát dùng để đo lường 7 yếu tố tác động đến



kết quả xuất khẩu. Như vậy, kích thước mẫu nghiên cứu tối thiểu theo tác giả Hair và cộng sự (2006) phải là: N = 34 * 5 = 170.

Do vậy, tác giả phải thực hiện khảo sát ít nhất là 170 doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo độ tin cậy của các thang đo nghiên cứu, tác giả thực hiện khảo sát 300 doanh nghiệp xuất khẩu rau quả.

Phương pháp lấy mẫu

Có nhiều phương pháp chọn mẫu được sử dụng cho các luận án nghiên cứu khoa 1

Có nhiều phương pháp chọn mẫu được sử dụng cho các luận án nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường, và có thể được chia ra làm 02 nhóm chính (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009): (i) phương pháp chọn mẫu theo xác suất: là phương pháp chọn mẫu mà các nhà nghiên cứu biết được xác suất tham gia vào mẫu của các phần tử; và (ii) phương pháp chọn mẫu không theo xác suất: là phương pháp chọn mẫu mà trong đó nhà nghiên cứu chọn các phần tử tham gia vào mẫu không theo quy luật ngẫu nhiên. Tổng hợp các phương pháp chọn mẫu được trình bày trong hình 3.1.


Hình 3.1. Các phương pháp chọn mẫu

(Nguồn: Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009)


Hình 3.1.Tổng hợp các phương pháp chọn mẫu

Việc sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hay không ngẫu nhiên trong quá trình kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu thì kết quả kiểm định chỉ mang ý nghĩa là với dữ liệu hiện có, chúng ta chấp nhận hay từ chối mô hình và các giả thuyết nghiên cứu này chứ không khẳng định được là chúng đúng



hay sai (Anderson, 1983). Tất nhiên, nếu mô hình và các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thì tính tổng quát của kết quả sẽ cao hơn nhưng thời gian và chi phí cũng tăng theo.

Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và ngân sách khi thực hiện luận án nghiên cứu nên tác giả thực hiện theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện thông qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng khảo sát bằng bảng hỏi chính thức.

3.4.3 Kỹ thuật xử lý dữ liệu

Dữ liệu thu thập từ các đối tượng khảo sát được đánh giá bằng phương pháp phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach‟s Alpha, phương pháp phân tích EFA, phương pháp phân tích CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.

Trong kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM có lợi hơn các phương pháp truyền thống như hồi quy đa biến vì nó có thể tính được sai số đo lường. Hơn nữa, phương pháp này cho phép chúng ta kết hợp được các khái niệm tiềm ẩn với đo lường của chúng và có thể xem xét các đo lường độc lập hay kết hợp chung với mô hình lý thuyết cùng một lúc.

Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thu thập từ thị trường, nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu Chi bình phương (χ2), Chi bình phương điều chỉnh theo bậc tự do (Cmin/df), chỉ số CFI (Comparative Fit Index), chỉ số TLI (Tucker and Lewis Index) và chỉ số RMSEA (Root Mean Aquare Error Approximation). Mô hình được gọi là phù hợp với dữ liệu thu thập từ thị trường khi phép kiểm định Chi bình phương có giá trị p – value > 0,05. Tuy nhiên, kiểm định Chi bình phương có nhược điểm là nó phụ thuộc vào kích thước mẫu. Chính vì vậy, một mô hình nhận được giá trị TLI > 0,90; CFI > 0,90; Cmin/df có giá trị < 5; RMSEA < 0,07thì mô hình này cũng được xem là phù hợp với dữ liệu thu thập từ thị trường. Bảng 3.8trình bày tổng hợp các chỉ số đánh giá mức độ phù hợp của mô hình CFA với dữ liệu thu thập từ thị trường.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 31/03/2024