4.3.7 Thang đo Thị trường nước ngoài
Kết quả được trình bày trong bảng 4.9 cho thấy: Tất cả các biến quan sát đều thỏa mãn các chỉ tiêu đánh giá trong phân tích độ tin cậy thông quan hệ số Cronbach‟s Alpha .
Bảng 4.9 Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Thị trường nước ngoài
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến- tổng hiệu chỉnh | Giá trị Cronbach Alpha nếu loại biến | |
TTTN2 | 11,48 | 7,642 | 0,757 | 0,877 |
TTTN3 | 11,40 | 7,135 | 0,817 | 0,855 |
TTTN4 | 11,40 | 7,563 | 0,720 | 0,891 |
TTTN5 | 11,41 | 7,131 | 0,813 | 0,857 |
Giá trị Cronbach Alpha thang đo Thị trường nước ngoài = 0,900 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thang Đo Đặc Điểm Và Năng Lực Quản Lý Doanh Nghiệp
- Mẫu Nghiên Cứu Và Phương Pháp Lấy Mẫu Mẫu Nghiên Cứu
- Kết Quả Thống Kê Mô Tả Mẫu Nghiên Cứu Chính Thức
- Các yếu tố tác động đến kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp rau quả tại Việt Nam - 14
- Ý Nghĩa Kết Quả Thống Kê Mô Tả Và Hàm Ý Quản Trị
- Hàm Ý Quản Trị Về Đặc Điểm Thị Trường Trong Nước
Xem toàn bộ 174 trang tài liệu này.
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2017)
4.3.8 Thang đo Vai trò của hiệp hội
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Vai trò của hiệp hộithông qua hệ số Cronbach‟s Alpha được trình bày trong bảng 4.10 cho thấy: Biến HH5 có hệ số tương quan biến với tổng nhỏ hơn 0,3 nên bị loại. Các biến quan sát còn lại đều thỏa mãn các chỉ tiêu đánh giá trong phân tích độ tin cậy thông quan hệ số Cronbach‟s Alpha.
Bảng 4.10 Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo Vai trò của Hiệp hội
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến- tổng hiệu chỉnh | Giá trị Cronbach Alpha nếu loại biến | |
HH1 | 7,77 | 1,742 | 0,633 | 0,770 |
HH2 | 7,77 | 1,716 | 0,677 | 0,751 |
HH3 | 8,10 | 1,648 | 0,617 | 0,779 |
HH4 | 8,11 | 1,655 | 0,624 | 0,775 |
Giá trị Cronbach Alpha thang đo Vai trò của Hiệp hội = 0,816 |
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2017)
Kết luận: Trong 34 biến quan sát dùng để đo lường 08 khái niệm nghiên cứu (kết quả xuất khẩu và các yếu tố tác động đến kết quả xuất khẩu) chỉ có biến HH5 bị loại (vì có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,3) còn lại 33 biến quan sát đều thỏa mãn các chỉ tiêu đánh giá trong phân tích độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số Cronbach‟s Alpha. Do vậy, tất cả 33 biến quan sát này đều được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá ở mục tiếp theo.
4.4KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ
Kết quả EFA cho thấy:
Kết quả EFA được trình bày trong bảng 4.11 và 4.12, và bảng 4.13 cho thấy: 33 biến quan sát sau khi phân tích EFA thì được rút thành 08 nhân tố với tổng phương sai trích là 72.383% tại Eigenvalue là 1,022.
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Barlett và KMO
0,898 | ||
Kiểm định Bartlett | Giá trị Chi bình phương xấp xỉ | 5584,262 |
Giá trị bậc tự do df | 528 | |
Giá trị Sig. | 0,000 |
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2017)
Bảng 4.12. Kết quả tổng phương sai trích
Eigenvalues khởi tạo | Extraction Sums of Squared Loadings | Rotation Sums of Squared Loadingsa | |||||
Tổng cộng | % của phương sai | % tích lũy | Tổng cộng | % của phương sai | % tích lũy | Tổng cộng | |
1 | 9,555 | 28,954 | 28,954 | 9,555 | 28,954 | 28,954 | 6,380 |
2 | 3,142 | 9,522 | 38,475 | 3,142 | 9,522 | 38,475 | 3,800 |
3 | 2,876 | 8,716 | 47,191 | 2,876 | 8,716 | 47,191 | 3,954 |
4 | 2,666 | 8,078 | 55,269 | 2,666 | 8,078 | 55,269 | 3,614 |
5 | 1,795 | 5,439 | 60,708 | 1,795 | 5,439 | 60,708 | 5,758 |
6 | 1,661 | 5,033 | 65,741 | 1,661 | 5,033 | 65,741 | 5,422 |
7 | 1,170 | 3,544 | 69,285 | 1,170 | 3,544 | 69,285 | 5,787 |
8 | 1,022 | 3,098 | 72,383 | 1,022 | 3,098 | 72,383 | 6,698 |
9 | 0,645 | 1,956 | 74,339 | ||||
10 | 0,629 | 1,905 | 76,244 | ||||
11 | 0,565 | 1,711 | 77,955 | ||||
12 | 0,534 | 1,619 | 79,574 | ||||
13 | 0,507 | 1,538 | 81,112 | ||||
14 | 0,489 | 1,480 | 82,592 | ||||
15 | 0,448 | 1,358 | 83,950 | ||||
16 | 0,440 | 1,333 | 85,282 | ||||
17 | 0,425 | 1,288 | 86,570 | ||||
18 | 0,396 | 1,199 | 87,769 | ||||
19 | 0,377 | 1,141 | 88,910 | ||||
20 | 0,354 | 1,073 | 89,983 | ||||
21 | 0,342 | 1,037 | 91,020 | ||||
22 | 0,338 | 1,025 | 92,045 | ||||
23 | 0,318 | 0,963 | 93,009 | ||||
24 | 0,310 | 0,940 | 93,949 | ||||
25 | 0,290 | 0,879 | 94,828 | ||||
26 | 0,257 | 0,780 | 95,608 | ||||
27 | 0,252 | 0,763 | 96,371 | ||||
28 | 0,232 | 0,704 | 97,076 | ||||
29 | 0,225 | 0,681 | 97,757 | ||||
30 | 0,209 | 0,632 | 98,389 | ||||
31 | 0,189 | 0,572 | 98,961 | ||||
32 | 0,177 | 0,537 | 99,499 | ||||
33 | 0,165 | 0,501 | 100,000 |
Extraction Method: Principal Component Analysis,
Bảng 4.12Kết quả ma trận xoay nhân tố
Nhân tố | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | |
NL1 | 0,847 | |||||||
NL5 | 0,826 | |||||||
NL3 | 0,817 | |||||||
NL2 | 0,807 | |||||||
NL4 | 0,804 | |||||||
DDQL1 | 0,904 | |||||||
DDQL4 | 0,887 | |||||||
DDQL2 | 0,882 | |||||||
DDQL3 | 0,858 | |||||||
DDN3 | 0,883 | |||||||
DDN1 | 0,880 | |||||||
DDN4 | 0,878 | |||||||
DDN2 | 0,874 | |||||||
TTTN5 | 0,903 | |||||||
TTTN3 | 0,895 | |||||||
TTTN2 | 0,875 | |||||||
TTTN4 | 0,824 | |||||||
TTNN2 | 0,857 | |||||||
TTNN1 | 0,836 | |||||||
TTNN3 | 0,830 | |||||||
TTNN4 | 0,740 | |||||||
CLM2 | 0,832 | |||||||
CLM3 | 0,816 | |||||||
CLM1 | 0,799 | |||||||
CLM4 | 0,786 | |||||||
HH4 | 0,818 | |||||||
HH2 | 0,791 | |||||||
HH1 | 0,759 | |||||||
HH3 | 0,718 | |||||||
KQ3 | 0,885 | |||||||
KQ1 | 0,797 | |||||||
KQ2 | 0,780 | |||||||
KQ4 | 0,681 |
Extraction Method: Principal Component Analysis, Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization, a, Rotation converged in 6 iterations,
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2017)
Kết luận: 33 biến quan sát dùng để đo lường khái niệm kết quả xuất khẩu và các yếu tố tác động đến kết quả xuất khẩu đều thỏa mãn các điều kiện trong phân tích EFA, Do đó, tất cả 33 biến quan sát này được sử dụng trong phân tích nhân tố khẳng định CFA ở mục tiếp theo.
4.5 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH
Về kết quả kiểm định độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích
Kết quả kiểm định được trình bày như bảng 4.13 cho thấy: tất cả các thang đo đều yêu cầu về độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích.
Bảng 4.13 Kết quả kiểm định độ tin cậy tổng hợp, và phương sai trích
Ký hiệu | Số biến quan sát | Độ tin cậy tổng hợp | Phương sai trích | |
Kết quả xuất khẩu | KQ | 4 | 0,856 | 0,599 |
Chiến lược Marketing | CLM | 4 | 0,835 | 0,560 |
Đặc điểm ngành | DDN | 4 | 0,904 | 0,702 |
Đặc điểm quản lý | DDQL | 4 | 0,907 | 0,709 |
Năng lực | NL | 5 | 0,890 | 0,619 |
Đặc điểm thị trường trong nước | TTTN | 4 | 0,900 | 0,694 |
Đặc điểm thị trường nước ngoài | TTNN | 4 | 0,850 | 0,587 |
Hiệp hội | HH | 4 | 0,818 | 0,530 |
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2017) Về kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa, tính đơn hướng, giá trị hội tụ các khái niệm nghiên cứu
Để kiểm định giá trị phân biệt các khái niệm nghiên cứu thì một mô hình tới hạn được thiết lập. Mô hình tới hạn là mô hình trong đó các khái niệm nghiên cứu được tự do quan hệ với nhau vì vậy nó có bậc tự do thấp nhất (Anderson và Gerbing, 1988).
Kết quả kiểm định được trình bày trong hình 4.9; cho thấy: mô hình có giá trị Chi2 = 532,469; df = 467; Cmin/df = 1,140 với giá trị p = 0,01 (< 0,05) thì chưa đạt yêu cầu do quy mô mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên, các chỉ số phù hợp khác như: TLI =
0,986; CFI = 0,988 và RMSEA = 0,022 đều phù hợp. Do vậy, vẫn có thể kết luận rằng mô hình này phù hợp với dữ liệu thu thập từ thị trường. Bên cạnh đó, các hệ số tương quan kèm với sai lệch chuẩn cho thấy chúng đều khác với 1 (hay nói cách khác, các khái niệm nghiên cứu đạt giá trị phân biệt). Thêm vào đó, sai số của các biến đo lường không có tương quan với nhau, các trọng số (λi) đều lớn hơn 0,5 và có ý nghĩa thống kê. Như vậy, các biến quan sát đều đạt được giá trị phân biệt, giá trị hội tụ và tính đơn hướng.
Hình 4.9: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm nghiên cứu
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2017)
Ghi chú: chỉ số đo lường mức độ phù hợp: χ2/ d,f, ratio < 5 (Schumacker & Lomax, 2004), TLI > 0,90 (Hair và cộng sự, 2006), CFI > 0,95 (Hu & Bentler, 1999), RMSEA < 0,08 (Hair và cộng sự, 2006, 2006), p - value > 0,05 (Hair và cộng sự, 2006),
Bảng 4.13 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt của các khái niệm nghiên cứu
Estimate | S.E. | C.R. | P | Label | |||
NL | <--> | DDQL | 0,144 | 0,052 | 2,746 | 0,006 | |
NL | <--> | DDN | 0,136 | 0,050 | 2,705 | 0,007 | |
NL | <--> | TTTN | 0,085 | 0,046 | 1,854 | 0,064 | |
NL | <--> | TTNN | 0,344 | 0,052 | 6,678 | 0,000 | |
NL | <--> | CLM | 0,143 | 0,023 | 6,269 | 0,000 | |
NL | <--> | HH | 0,155 | 0,025 | 6,106 | 0,000 | |
NL | <--> | KQ | 0,433 | 0,058 | 7,507 | 0,000 | |
DDQL | <--> | DDN | 0,146 | 0,064 | 2,291 | 0,022 | |
DDQL | <--> | TTTN | 0,103 | 0,059 | 1,764 | 0,078 | |
DDQL | <--> | TTNN | 0,132 | 0,055 | 2,420 | 0,016 | |
DDQL | <--> | CLM | 0,074 | 0,025 | 2,989 | 0,003 | |
DDQL | <--> | HH | 0,087 | 0,028 | 3,141 | 0,002 | |
DDQL | <--> | KQ | 0,246 | 0,058 | 4,246 | 0,000 | |
DDN | <--> | TTTN | 0,126 | 0,056 | 2,238 | 0,025 | |
DDN | <--> | TTNN | 0,217 | 0,054 | 4,011 | 0,000 | |
DDN | <--> | CLM | 0,070 | 0,024 | 2,976 | 0,003 | |
DDN | <--> | HH | 0,082 | 0,026 | 3,110 | 0,002 | |
DDN | <--> | KQ | 0,281 | 0,057 | 4,918 | 0,000 | |
TTTN | <--> | TTNN | 0,170 | 0,049 | 3,444 | 0,000 | |
TTTN | <--> | CLM | 0,040 | 0,021 | 1,868 | 0,062 | |
TTTN | <--> | HH | 0,076 | 0,024 | 3,100 | 0,002 | |
TTTN | <--> | KQ | 0,190 | 0,051 | 3,745 | 0,000 | |
TTNN | <--> | CLM | 0,126 | 0,023 | 5,565 | 0,000 | |
TTNN | <--> | HH | 0,193 | 0,028 | 6,786 | 0,000 | |
TTNN | <--> | KQ | 0,380 | 0,056 | 6,763 | 0,000 | |
CLM | <--> | HH | 0,085 | 0,013 | 6,607 | 0,000 | |
CLM | <--> | KQ | 0,176 | 0,026 | 6,796 | 0,000 | |
HH | <--> | KQ | 0,212 | 0,030 | 7,013 | 0,000 |
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2017)
Kết luận: Tất cả 33 biến quan sát dùng để đo lường kết quả xuất khẩu và các yếu tố tác động đến kết quả xuất khẩu đều thỏa mãn các điều kiện trong phân tích CFA vì vậy tất cả các biến quan sát này được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ở mục kế tiếp.
4.6 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Về kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
Kết quả kiểm định được trình bày như hình 4.10 cho thấy: mô hình có giá trị Chi2 =
811,412; df = 483; Cmin/df = 1,680 với giá trị p – value = 0,000 (< 0,05) thì chưa thỏa mãn như mong đợi là do quy mô mẫu nghiên cứu, Tuy nhiên, các chỉ tiêu khác cho thấy mô hình này phù hợp với dữ liệu thu thập từ thị trường: TLI = 0,932; CFI = 0,938; RMSEA = 0,049. Kết quả kiểm định mô hình được trình bày trong bảng 4.11 và hình 4.10
Hình 4.10 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
(Nguồn: kết quả khảo sát, 2017)
Ghi chú: chỉ số đo lường mức độ phù hợp: χ2/ d,f, ratio < 5 (Schumacker & Lomax, 2004), TLI > 0,90 (Hair và cộng sự, 2006), CFI > 0,95 (Hu & Bentler, 1999), RMSEA < 0,08 (Hair và cộng sự, 2006, 2006), p - value > 0,05 (Hair và cộng sự, 2006),